TIẾT 9: NHỮNG ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU
Trong tiết thứ 9 này có 8 Động trạch đồ giả dụ làm kiểu mẫu. Mỗi trạch đồ nào cũng đủ 3 chỗ chính yếu và 3 chỗ phụ thuộc, dẫn giải cách du niên, cách chọn ngăn làm phòng chúa để được Sao chúa là kiết tinh, cách luận đoán những điều thịnh suy chính xác do ba chỗ chính yếu, những tốt xấu thêm bớt do ba chỗ phụ thuộc. Rồi sau rốt, luận về sự sửa đổi và sai biệt.
Động trạch đồ kiểu mẫu thứ nhất (4 ngăn) (Xem Bốn loại trạch số 7 trong Thiên VI lập thành)
CẤN 4 Biến Chấn hướng lục sát - 1 biến TỐN – Tuyệt mệnh
KHẢM LY
Ngũ quỷ- 2 biến
KHẢM
LY – Họa hại (5 biến)
KHẢM LY
Phục vị – CẤN
KHẢM LY
KIỀN
KHÔN: Sinh khí
(Thiên Y, 6 biến) (một biến)
Sơn chủ đoài: Diên niên - 3 biến
VỊ TRÍ
Ngôi nhà trên đặt tại Đoài Sơn (chánh Tây) và Chấn hướng (chánh Đông). Cửa cái là thiên môn (ở một bên) tại Cấn (Đông bắc); Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp, Cửa bếp và chúa Cự môn là kiết tinh.
AN DU NIÊN
An du niên phải dùng phép Bát biến (xem bài 8 thiên I) là lấy từ Cửa cái khởi biến tới 5 chỗ kia. Vậy lấy Cửa cái Cấn biến 3 lần tới Sơn chủ Đoài thừa Diên niên đăng diện (đăng diện vì Đoài và Diên niên đồng thuộc Kim, tỷ hòa). Lại lấy Cửa cái Cấn biến 1 lần tới Bếp Khôn thừa Sinh khí thất vị (thất vị bởi Sinh khí Mộc gặp Khôn Thổ tương khắc). Lại lấy Cửa cái Cấn biến 8 lần tới Cửa bếp Cấn, tới Hướng bếp Cấn và tới Cửa phòng cũng Cấn ồng thừa Phục vị thật vị (thất vị bởi Phục vị Mộc gặp Cấn Thổ tương khắc). Ngoài ra, còn lấy Sơn chủ Đoài với Bếp Khôn hỗ biến ra được Thiên y.
PHIÊN TINH
Cửa cái Cấn là thiên môn (vì ở một bên góc mặt tiền) cho nên phải ấy Cấn biến 4 lần tới Chấn hướng được du niên Lục sát, vậy an Lục sát vào ngăn đầu. Lục sát thuộc
Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 2. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy an Liêm trinh vào ngăn 3. Liêm trinh Hỏa sanh Cự môn Thổ, vậy an Cự môn vào ngăn 4.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Chọn ngăn làm Phòng chúa tất phải chọn ngăn nào có kiết tinh. Xét trong 4 ngăn nhà thấy có ngăn 2 được Tham lang và ngăn 4 được Cự môn đều là kiết tinh. Nhưng Tham lang Mộc đối với Sơn chủ Đoài Kim tương khắc là thất vị, còn Cự môn thuộc Thổ đối với Sơn chủ Đoài Kim tương sanh là đắc vị lại còn được trực ngộ với Sơn chủ tạo ngăn chót gọi là nhập miếu rất tốt. Vì thế nên phải chọn ngăn 4 tạo tác cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị và nhập miếu. (Thí dụ: như Tham lang và Cự môn đồng tốt bằng nhau cũng phải đành bỏ Tham lang mà chọn Cự môn, vì Cự môn Thổ hợp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này, còn Tham lang Mộc không hợp với Tây tứ trạch Kim).
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ CHÍNH YẾU
Ba chỗ chính yếu trong ngôi nhà này là Cửa cái Cấn, Sơn chủ Đoài và Bếp Khôn. Ba cung Cấn Đoài Khôn trọn thuộc về Tây tứ trạch là một điều tốt trước nhất phải có, rất hợp với gia chủ Tây mệnh. Ba cung này so với nhau đều đặng tương sanh và tỷ hòa là một điều tốt nữa (Cấn với Đoài tương sanh, Đoài với Khôn tương sanh, Cấn với Khôn là tỷ hòa). Ba cung này tạo nên một cái Nhà ba tốt, vì hỗ biến với nhau được có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y (Cấn với Đoài hỗ biến được Diên niên, Đoài với Khôn hỗ biến được Thiên y, và Khôn với cấn hỗ biến được Sinh khí). Lại còn một chỗ rất quan trọng được rất tốt nữa là Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị và nhập miếu. Tóm lại ngôi nhà này hội đủ 4 diều tốt như vậy tất phải đại hưng phát phú quí chẳng sai.
Luận đoán Cửa cái: Cửa cái tại Cấn tuy không thấy an du niên nào, kỳ thật gián tiếp có tới hai kiết du niên. Vì từ Sơn chủ Đoài biến lại Cửa cái Cấn tất Cấn được Diên niên và từ Bếp Khôn biến lại Cửa cái Cấn tất Cấn được Sinh khí. Suy vậy thì biết rằng: hễ Sơn chủ thừa du niên nào tất Cửa cái cũng gián tiếp thừa du niên ấy. Ở những trạch đồ kiểu mẫu sắp tới cũng được tính y cách đó, khỏi dẫn giải lại nữa.
Luận đoán Sơn chủ: Sơn chủ nhà nào cũng ảnh hưởng với du niên của nó, với Sao chúa và với Cửa cái, hết thảy là ba chỗ, luận giải như sau:
Sơn chủ Đoài thuộc âm Kim, Cửa cái Cấn thuộc dưong Thổ. Thổ sanh Kim, đó là từ ngoài sanh vào trong, hưng phát cấp kỳ. Lại âm dương có đủ là vợ chống chánh phối, sự hưng phát rất bền.
Sơn chủ Đoài thừa Diên niên đăng diện: tuổi trẻ thi đỗ, thường phát hoạnh tài (có của bất ngờ), lục súc hưng vượng, điền sản tiến thêm, chồng vợ thuận hòa, con hiếu cháu hiền, phụ nữ tài trí sánh bậc trượng phu, thọ trăm tuổi, cất nên nhà, làm nên sự nghiệp, sanh 4 con, con cháu đàn em thịnh vượng… Diên niên đăng diện đã tốt như vậy, lại còn hợp với Tây tứ trạch chính là ngôi nhà này đệ nhất tốt.
Sơn chủ Đoài được Cự môn là một kiết tinh đắc vị lại trực ngộ Sơn chủ (tức nhập miếu) có sức phát đạt mạnh, khiến cho người lẫn nhà đều thịnh vượng, công danh hiển hách, ba đạo (Nho, Thích, Lão) tinh thông, tánh trí con người minh mẫn, làm thầy thuốc hay bốc sư (tướng số) ắt đặng vang danh, Cự môn ứng vào hạng trung nam và những sự việc may mắn thường xảy đến vào những năm tháng ngày giờ Dần Ngọ Tuất, vì Hỏa cục sanh Cự môn Thổ.
Cự môn Thổ ứng vào số 5 và số 10, còn Diên niên thuộc Kim ứng vào số 4 và 9; thế cho nên sau khi tu tạo xong (cất hoặc sửa đổi xong) người vào ở nhà này từ 40 đến 50 ngày ắt đặng việc tốt nhỏ. Từ 90 đến 100 ngày ắt có sự vui mừng theo ý mong mỏi từ bên ngoài đưa đến. Từ 1 năm đến 5 năm tiền tài và nhân khẩu đều thịnh vượng (thêm tiền của và thêm người). Từ 40 đến 50 năm phú quí song toàn chẳng mấy nhà sánh kịp. Từ 90 đến 100 năm ắt nhà xuất đại vị, có bực nguyên thủ ra đời giúp dân độ thế. Bởi đến thời gian này hai Kim một Thổ đầy đủ khí lực phải kết thành việc lớn như rồng tu lâu rồi mọc vẩy biến hóa. Nói hai Kim một Thổ là Sơn chủ Đoài Kim gặp Diên niên Kim tỷ hòa là vượng khí, lại Kim gặp Cự môn Thổ tương sanh là tướng khí. Vượng khí và tướng khí gặp nhau thì là đại phát phú quí. Người dòng họ hiếm hoi mà ở nhà này cũng sanh đặng 4 hay 5 con và tiếp nối con cái sau đều đặng giàu có lớn, sang trọng và trường thọ. Người ăn ở thất đức cũng được phát đạt nhưng không bền. Người Tây mệnh thêm phước đức, người Đông mệnh không bằng.
Luận đoán Bếp: Luận chung thì Bếp Khôn phối với Cửa cái Cấn và Sơn chủ Đoài đều được tỷ hòa và tương sanh. Đây là một cái bếp rất tốt: sanh 3 hoặc 5 con, phước lộc thọ đầy đủ (tam đa), mỗi việc mỗi tốt lớn. Nhưng trọng yếu hơn chỉ luận Bếp Khôn phối với Cửa cái Cấn như vầy: Khôn phối với Cấn là hai Thổ đắp nên thành lũy cao. Lại cũng gọi: mẹ gặp con là tượng vui mừng, mẹ hiền từ con hiếu nghĩa (Khôn là mẹ, Cấn là con trai nhỏ). Bếp Khôn do Cửa Cấn biến mà được Sinh khí Mộc là tưọng Thanh long vào nhà, chủ sự ăn uống đầy đủ, tích tụ tiền tài và châu ngọc… Nhưng vì Sinh khí Mộc khắc Khôn Cấn Thổ cho nên về sau lâu bị bệnh phù thũng, da vàng, tim bụng đau nhức, tỳ vị suy nhược, ăn không ngon. Lại đoán rằng: Khôn vi địa, Cấn vi sơn cho nên ở Kinh Dịch gọi là quẻ địa sơn khiêm ứng rằng: giàu nhiều, hưng vượng cũng nhiều, lục súc và tiền tài cũng đồng phát đạt, từ 2 năm tới 5 năm dựng nên cơ nghiệp, văn chương nổi tiếng, khoa cử vang danh, người hiền lương làm nên nhà cửa nhưng mẹ già khá lo tử bệnh.
(Những việc ứng nghiệm đã luận đoán trên cho ba chỗ chính yếu đều do trong Thiên I ở các bài 10, 11, 12, 16 và do trong Thiên VII).
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ THỨ YẾU (phụ thuộc)
Tuy là phụ thuộc vẫn có thể thêm bớt kiết hung (tốt xấu) mà không thay đổi được đại thể. Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng, nói chung là ba chỗ thứ yếu, Hướng bếp kỳ thực quan trọng hơn hai chỗ kia.
Ở ngôi nhà này Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng đều thuộc về cung hướng Cấn và đồng thừa Phục vị thất vị. Phục vị là du niên tốt qua loa lại bị thất vị, không chắc có giúp thêm tốt cho ngôi nhà. Cấn Thổ hiệp với Tây tứ trạch, nhưng Phục vị Mộc không hợp.
Chú ý về Hướng bếp: Hướng bếp là nơi miệng lò ngó về, hãy xem như trong Động trạch đồ kiểu mẫu này thì thấy Bếp đặt tại cung Khôn còn miệng lò ngó về cung Cấn, vậy tất Cấn là Hướng bếp. Nếu tuổi chủ nhà thuộc Tây mệnh mà được Hướng bếp này là hiệp mệnh, ắt tốt lắm; ví bằng chủ nhà thuộc Đông mệnh, đối với Cấn là nghịch phe thì phải đổi Hướng bếp lại, cho Hướng bếp hướng ra mặt tiền cung Chấn mới hiệp với Đông mệnh và mới đặng tốt. Lại nên phân biệt: Miệng bếp (táo khẩu) với miệng lò khác nhau, cho nên chúng có thể ngó về hai chỗ khác nhau. Nhưng trong cách này, bất cứ ở trạch đồ kiểu mẫu nào cũng vẽ miệng Bếp với miệng lò đồng ngó về một phương hướng. Và tại chỗ Bếp có những đầu 00000000 là để hình thức cho các miệng lò hay miệng cà ràng.
KẾT LUẬN NGÔI NHÀ
Ba chỗ chính yếu tốt 90%. Ba chỗ phụ thuộc thêm tốt cho nhà một phần ít vì: tuy không hợp du niên nhưng hiệp cung (Cấn).
LUẬN VỀ SỰ SỬA ĐỔI VÀ SAI BIỆT
Giả sử như ngôi nhà này chỉ có hai ngăn mà thôi thì đành tu tạo cho ngăn 2 rộng lớn hơn ngăn đầu để làm Phòng chúa, vì ngăn 2 này có sao Tham lang là kiết tinh. Mặc dù Tham lang thất vị không đặng phát lớn, nhưng cũng còn khá hơn nếu ngăn đầu rộng lớn hơn ngăn 2, vì đã không phát đạt mà còn suy vi thậm tệ.
Giả sử như ngôi nhà này chỉ có 3 ngăn mà thôi thì nên thêm vách ngăn cho ngăn đầu hoặc cho ngăn 2 để hoán cải nhà ba ngăn trở thành bốn ngăn. Và tu tạo cách nào cho ngăn 4 rộng lớn nhất để làm Phòng chúa hầu được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị lại nhập miếu, nhà sẽ thịnh phát tới 100 năm vì nó đã trở nên giống y như trạch đồ hiện hữu.
Theo vị trí trạch đồ kiểu mẫu này, trong ngăn 4 chỉ có 3 chỗ Cấn Chấn và Tốn để đặt Cửa phòng và Cửa bếp. Và tất nhiên phải đặt tại Cấn cho hợp với Tây tứ trạch, tuy thừa Phục vị thất vị chẳng đáng cho là tốt song không có hại. Bằng đặt tại Chấn thừa Lục sát hay tại Tốn thừa Tuyệt mệnh đều là hung du niên, lại Chấn Tốn không hợp với Tây tứ trạch. Duy Hướng bếp có thể hoán cải cho tốt hơn là dời bếp lại cung Đoài gần trung tâm ngăn 4 và đặt miệng lò cũng ngó về cung Đoài (ngó về Sơn chủ). Hễ dời lại như vậy thì được Bếp Diên niên đăng diện và Hướng bếp cũng Diên niên, rất tốt, tốt hơn Bếp cũ tại Khôn thừa Sinh khí thất vị và Hướng bếp Cấn thừa Phục vị cũng thất vị. Xem hình vẽ sau đây:
Chấn: Lục sát
Phục vị: Cấn o +---------------------------o Tốn: Tuyệt mệnh
: Cửa phòng :
: Cửa bếp :
: Ngăn 4: Cự môn : (Trung tâm) : Khảm : x : Ly
: BẾP :
: Đoài :
: (Hướng bếp) :
Kiền : : Khôn
o--------------------------------------------o
Sơn chủ Đoài: Diên niên
Cũng nên biết dời Bếp lại Đoài thì ngôi nhà này không còn mệnh danh là Nhà ba tốt nữa, vì ba chỗ chính yếu là Cấn Đoài Đoài hỗ biến thiếu Sinh khí. Nhưng lại có tới hai Diên niên đặng diện là sự bù đắp có dư rồi.
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU THỨ 2 (YỂM SÁT TRẠCH)
(Xem bốn loại trạch đồ số 2 trong Thiên VI lập thành) KIỀN hướng
Đoài o-----------------------o o-------------------o Khảm
: CỬA CÁI :
Khôn : Ngăn đầu: du niên Họa hại Thổ : Cấn
:-----------------------------------------------------------:
Ngăn 2 : Vũ khúc Kim :
Khôn : (Kiết tinh thất vị) : Cấn o-----------------------------------------------------------:
Sinh khí : Cửa bếp :
(ĐOÀI): Ngăn 3 : Văn khúc Thủy :
(Hung tinh) BẾP : CẤN : Thiên y Diên niêno Hướng bếp
:Khôn) :
: Cửa phòng
: ĐOÀI: Sinh khí
: Ngăn 4: THAM LANG Mộc Sao chúa
: (kiết tinh đăng diện) Cấn
: Phòng chúa: Ngăn rộng lớn nhất :
:----------------------------------------------------------- :
Khôn : Ngăn 5 : Liêm trinh Hỏa : Cấn
(Hung tinh)
Ly o------------------------------------------------------------o Chấn
SƠN CHỦ TỐN : Họa hại
VỊ TRÍ
Ngôi nhà này đặt tại Tốn sơn (Đông nam) và Kiền hướng (Tây bắc). Cửa cái là chính môn tại Kiền (Tây bắc), Sơn chủ tại Tốn (Đông nam), Bếp tại Cấn (Đông bắc), Hướng bếp ngó về Khôn (Tây nam). Cửa bếp và Cửa phòng đồng tại Đoài (Chánh tây). Phòng chúa tại ngăn 4 có Sao chúa Tham lang kiết tinh.
AN DU NIÊN
Theo phép Bát biến mà an du niên. Lấy từ Cửa cái Kiền biến 5 lần tới Sơn chủ Tốn thừa Họa hại, biến 6 lần tới Bếp Cấn thừa Thiên y đăng diện, biến 3 lần tới Hướng bếp Khôn thừa Diên niên đắc vị, biến 1 lần tới Cửa bếp Đoài và Cửa phòng cũng Đoài đồng thừa Sinh khí thất vị. Ngoài ra còn lấy Sơn chủ Tốn với Bếp Cấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. (Cách tính đăng diện, đắc vị và thất vị: xem Thiên I, bi 10).
PHIÊN TINH
Cửa cái Kiền ở khoảng giữa mặt tiền thuộc chính môn cho nên phải từ Kiền biến 5 lần tới Sơn chủ Tốn thừa du niên Họa hại, vậy an Họa hại vào ngăn đầu. Họa hại thuộc Thổ sanh Vũ khúc Kim, vậy an Vũ khúc vào ngăn 2, Vũ khúc Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy an Văn khúc vào ngăn 3. Văn khúc Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 4. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy an Liêm trinh vào ngăn 5.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong 5 ngăn nhà thấy có ngăn 2 được Vũ khúc là kiết tinh và ngăn 4 được Tham lang cũng là kiết tinh. Nhưng Vũ khúc Kim là thất địa vì đối với Sơn chủ Tốn Mộc tương khắc, còn Tham lang Mộc đối với Sơn chủ Tốn cũng Mộc là tỷ hòa đăng diện tốt hơn thập phần. Vì thế phải chọn ngăn 4 tạo tác cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa, cũng tức là để được Sao chúa Tham lang là kiết tinh đăng diện có năng lực khiến cho ngôi nhà phát đạt lớn.
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ CHÍNH YẾU
Luận Đông tây: Lấy chính danh mà nói thì ngôi nhà này là Đông tứ trạch vì Sơn chủ là chỗ làm chủ ngôi nhà ở tại Tốn. Như lấy số nhiều mà nói thì ngôi nhà thuộc Tây tứ trạch, vì Cửa cái Kiền, Bếp Cấn, Hướng bếp Khôn, Cửa bếp Đoài và Cửa phòng cũng Đoài đều thuộc về Tây tứ cung. Như vậy là Đông Tây tương hỗn, chính là một chỗ không hay.
Luận đoán Cửa cái Kiền: Cửa cái là chỗ đem họa phước vào nhà. Hay Cửa cái Kiền đem Họa hại cho Sơn chủ Tốn nhưng đem Thiên y cho Bếp Cấn, như vậy một họa một phước bằng nhau, nếu luận về danh từ hung với kiết (một hung du niên một kiết du niên); còn luận về phẩm lượng do địa thế thì có khác nhau nhiều. Vì Sơn chủ Tốn Mộc khắc được Họa hại Thổ, tai họa chẳng nặng nề, còn Bếp Cấn Thổ thừa Thiên y cũng Thổ là tỷ hòa vượng khí cho nên phước lợi rất nhiều.
Luận đoán Bếp Cấn: Bếp Cấn thừa Thiên y đăng diện là một cái Bếp thượng kiết. Nhà này ăn uống rất đầy đủ, sự dưỡng sinh đúng mực, đương thời rất ít bệnh hoạn. Ít bệnh hoạn vì Thiên y có nghĩa là thuốc giải trừ bệnh hoạn, tức món ăn bổ dưỡng mà không sanh bệnh (Các Bếp Diên niên và Sinh khí sánh không bằng). Nếu trước là Bếp ở chỗ xấu nay dời lại được Bếp Thiên y này sẽ giải được các việc như sau: chẳng sanh con cái, tuổi già cô độc vì con cái chẳng còn, trong nhà chẳng yên, bệnh lâu không lành, hôn nhân trở trệ… Khi đổi được Bếp này, sau 50 ngày sẽ hiệu nghiệm: việc xui xẻo trôi qua mà việc hên đưa đến (xem Thiên I, bài 4).
Lại luận rằng Bếp Cấn phối Cửa cái Kiền theo Kinh Dịch gọi là quẻ Sơn thiên đại súc. Cấn với Kiền tương sanh, tượng con trai xưa theo cha, cha nhân từ con hiếu hạnh, gia đình sáng chói, con cháu hưng vượng, hay lễ Phật và ưa làm việc thiện… Nhưng vì Cấn với Kiền thuần dương hay sanh bệnh tật, con cháu chi trưởng bất lợi, ở lâu năm sẽ khắc vợ con. Lại nói dương thịnh thì âm suy, phụ nữ trẻ con hay bệnh hoạn. Lại nói: Bếp Cấn đối với Cửa cái Kiền tương sanh nhưng đối với Sơn chủ Tốn tương khắc ắt về sau hiếm hoi con cháu.
Luận đoán Sơn chủ Tốn: Sơn chủ Tốn Mộc bị Cửa cái Kiền Kim khắc, đó là ngoài khắc vào trong, tai họa từ bên ngoài xâm nhập vào nhà, rất bất lợi cho bản thân. Sơn chủ Tốn thừa Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch, tức là nhà này hay sanh ra tai họa, đáng ngại nhất là bọn nô tỳ rất hung ác, ngoài mặt tuy chịu chế phục mà trong lòng chứa việc chẳng hiền. Tuy nhiên, ở lúc đầu cũng có phát tài và thêm người, nhưng về sau lâu năm phụ nữ tai nạn chết mất, trộm cướp và quan tụng nhiễu nhương.
Nhưng rất may, ngoài du niên Họa hại, Sơn chủ Tốn còn ảnh hưởng mạnh lớn với Sao chúa Tham lang là kiết tinh đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, sanh 5 con trai anh hùng, do nghề văn lập nên nhiều phái, viết nên nhiều bài sách giá trị, rành rẽ và thông thạo nhiều việc… Ngôi nhà có Tham lang đăng diện làm Sao chúa tất phải phú quí, ở 3 năm phát giàu có, đến 30 năm giàu sang đúng mực, đến 80 tột bực giàu sang; đáng lẽ thì phải được như vậy, nhưng vì hiềm như trên đã kể Sơn chủ thừa Họa hại là
hung du niên lại còn bị Cửa cái khắc (Kiền khắc Tốn) cho nên thời gian phát phú quí giảm, chỉ còn thịnh vượng tới 30 năm và sau đó dần dần bớt phát.
Cũng bởi trường hợp nói trên, ngôi nhà này gọi là Yểm sát trạch tức dùng kiết tinh đăng diện, trấn áp hung sát. Đó là nói Tham lang đăng diện trấn áp Họa hại, bởi sao tốt có thể lực lớn mạnh hơn du niên xấu. Thí dụ: nhà này chọn ngăn 2 làm Phòng chúa thì được Vũ khúc là kiết tinh nhưng thất vị chỉ vừa đủ trấn áp Họa hại, dù có phát tới 15 hay 20 năm chăng nữa, sự phát lên rất yếu ớt. Thí dụ nhà ngày chọn ngăn 3 làm Phòng chúa tất gặp Văn khúc hung tinh sẽ khiến cho nhà này suy lụn, tai họa đến bần cùng. Vì sao? Vì Sơn chủ bị tới 3 thứ sát hại: bị Cửa cái khắc vào, thừa Họa hại là hung du niên, thừa Văn khúc là hung tinh. Một B6ép Thiên y tuy tốt nhưng không đủ sức giải ba thứ hung đó. Và như ba chỗ phụ thuộc đều tốt cũng chỉ giải được sự hung hại một phần mà thôi.
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ PHỤ THUỘC
Cửa phòng Đoài Kim thừa Sinh khí Mộc là kiết du niên thất vị, tốt trung bình. Cửa Bếp cũng tại Đoài thừa Sinh khí thất vị, tốt trung bình. Bếp đặt tại Cấn nhưng ngó qua Khôn cho nên gọi Khôn là Hướng bếp thừa Diên niên Kim tương sanh đắc vị, tốt nhiều hơn Cửa phòng và Cửa bếp. Nói chung là ba chỗ đều tốt, ở tại 3 cung Đaòi Đoài Khôn đều thuộc Tây tứ cung là một phe phía với Cửa cái Kiền ắt thêm lợi lộc cho nhà.
LUẬN VỀ SỰ SỬA ĐỔI VÀ SAI BIỆT
Ở trạch đồ thứ nhì này Sao chúa Tham lang đăng diện tại ngăn 4 rất tốt. Nhưng muốn tốt hơn phải phá bỏ tấm vách tường chặn ngang giữa ngăn 4 và ngăn 5. Làm như vậy sẽ không còn ngăn 5 nữa, mà ngăn 4 trở nên rộng lớn hơn khi trước và lại thành ngăn chót. Tham lang khi trước ở cách Sơn chủ một ngăn, nay ở ngăn chót là trực ngộ Sơn chủ tức được nhập miếu, sự thịnh vượng càng lớn mạnh. Và hễ Phòng chúa (ngăn càng rộng lớn càng phát đạt to.
Ví như nhà này chỉ có hai ngăn thì cực chẳng đã phải tu tạo cho ngăn 2 lớn nhất làm Phòng chúa vì nó có Vũ khúc Kim là kiết tinh. Nhưng Vũ khúc thất địa vì nó thuộc Kim khắc Sơn chủ Tốn thuộc Mộc, chẳng thể phát đạt nhiều. Tuy nhiên, vẫn còn khá hơn để ngăn đầu lớn mà ngăn hai nhỏ hơn, nhà sẽ phải suy vi.
Lại ví như nhà này có 3 ngăn thì phải thêm vách vào khoảng giữa ngăn đầu hay ngăn 2 để biến đổi thành nhà bốn ngăn, và phải tu tạo cho ngăn 4 rộng lớn nhất làm Phòng chúa để được Tham lang là kiết tinh đăng diện, nhà sẽ thịnh vượng tới 30 năm (như trên đã luận giải).
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU HỨ 3 (ba ngăn)
(Xem bốn loại trạch số 6 trong Thiên IV lập thành) (Hình vẽ trang 100)
VỊ TRÍ
Ngôi nhà này đặt tại Tốn sơn (Đông nam) và Kiền hướng (Tây bắc), Cửa cái ở một bên là thiên môn tại Khảm (chánh Bắc). Sơn chủ tại Tốn (Đông nam). Bếp tại Ly ( chánh Nam). Hướng Bếp ngó về Khảm và Cửa bếp cũng tại Khảm (chánh Bắc). Phòng chúa là ngăn 2 rộng lớn nhất, có Sao chúa Tham lang là kiết tinh đăng diện. Cửa phòng tại Khảm (chánh Bắc).
AN DU NIÊN
Từ Cửa cái Khảm biến 1 lần tới Sơn chủ Tốn thừa Sinh khí đăng diện rất tốt (đăng diện vì Sinh khí Mộc gặp Tốn cũng Mộc là tỷ hòa). Sơn chủ thừa Sinh khí gọi là Sinh khí trạch. Từ Cửa cái Khảm biến 3 lần tới Bếp Ly thừa Diên niên thất vị, tốt ít (thất vị bởi Diên niên Kim gặp Ly Hỏa tương khắc). Từ Cửa cái Khảm biến 8 lần tới Cửa bếp Khảm, tới Hướng bếp cũng Khảm và tới Cửa phòng cũng Khảm, ba chỗ đồng thừa Phục vị đắc vị khá tốt (đắc vị bởi Phục vị Mộc gặp Khảm Thủy tương sanh). Ngoài ra, còn lấy Sơn chủ Tốn với Bếp Ly hỗ biến được Thiên y là kiết du niên.
PHIÊN TINH
Cửa cái Khảm là thiên môn (cửa ở một bên) thì phải từ Khảm biến 4 lần tới Kiền hướng tất được Lục sát vào ngăn đầu. Lục sát thuộc Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an sao Tham lang vào ngăn 2. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy an sao Liêm trinh vào ngăn 3.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét 3 ngăn nhà chỉ có ngăn 2 được Tham lang là kiết tinh nên phải chọn ngăn 2 tu tạo cho nó rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và như vậy Tham lang được làm Sao chúa. Tham lang Mộc đối với Sơn chúa Tốn cũng Mộc tỷ hòa là Tham lang đăng diện, đệ nhất khiến cho nhà thịnh vượng.
LUẬN GIẢI BA CHỖ CHÍNH YẾU
Ba chỗ chính yếu: Cửa cái, Sơn chủ và Bếp ở tại 3 cung Khảm Tốn Ly trọn thuộc về Đông tứ trạch (không bị xen cung khác phe). Đó là một điều kiện ưu tiên cần phải có cho một ngôi nhà tốt. Cửa cái Khảm sanh Sơn chủ Tốn Mộc và Sơn chủ Tốn Mộc lại sanh Bếp Ly Hỏa, như vậy gọi là Thủy Mộc tương sanh, Mộc Hỏa thông minh, toàn các cách hay. Ba cung Khảm Tốn Ly hỗ biến với nhau được Sinh khí, Diên niên và Thiên y là một bộ ba du niên tốt cho nên nhà này được mệnh danh la Nhà ba tốt (Bởi Khảm với Tốn hỗ biến với nhau được Sinh khí, Khảm với Ly hỗ biến được Diên niên, Tốn với Ly hỗ biến được Thiên y). Phòng chúa có Sao chúa Tham lang Mộc là đại kiết tinh đăng diện hợp với Đông tứ trạch, đó là một cách tốt mạnh nhất.
Nói tóm lại: Đây là một ngôi nhà rất thịnh vượng, phú quí bậc nhất, và luận giải riêng từng chỗ như sau đây:
Cửa cái Khảm: Cửa cái Khảm tuy không thấy an du niên nào, kỳ thật gián tiếp nó có tới 2 du niên tốt. Vì từ Sơn chủ Tốn hỗ biến lại Khảm, tất Khảm cũng thừa Sinh khí như Tốn. Và từ Bếp Ly hỗ biến lại Khảm cũng thừa Diên niên như Ly.
Bếp Ly: Bếp Ly thừa Diên niên là kiết du niên , nhưng Diên niên Kim gặp Ly Hỏa tương khắc thất vị, chỉ tốt vừa vừa thôi, cách ăn uống ở bậc trung lưu. (Luận thêm: cách ăn uống và thức ăn ít khi thay đổi kới là bởi có Cửa bếp và Hướng bếp thừa Phục vị có ý nghĩa là trở lại thức ăn cũ, nhưng Phục vị đắc vị, món ăn vẫn tốt). Bếp Diên niên có tính cách làm cho gia đạo yên lành, sống lâu, mạnh khỏe và phát tài. Bếp Ly đối với Cửa cái Khảm, ở Kinh Dịch gọi là quẻ: Hỏa Thủy vị tế. Ly trung nữ, Khảm trung nam, vợ chồng chánh phối, tiền bạc đủ đầy, công danh hiển hách, con cháu nhiều… Nhưng ở lâu năm sẽ khắc vợ, tim đau mắt bệnh. (Đó là bởi Khảm khắc Ly, mà Ly thuộc vợ, tim, mắt).
Sơn chủ Tốn: Sơn chủ là chỗ hệ trọng tối đa vì nó đã trực tiếp thừa một du niên, lại còn ảnh hưởng mạnh nhất với Sao chúa. Nhà này Cửa cái Khảm Thủy sanh Sơn chủ Tốn Mộc là ngoài sanh vào trong (sanh hoạnh tài và sinh kế thật phát đạt. Khảm thuộc Dương và Tốn thuộc Am có Dương phối hợp, là điềm thịnh vượng lâu dài, con cháu đông đảo… Lại phú quí vẻ vang, gái đẹp làm nên).
Sơn chủ Tốn thừa Sinh khí là một đại kiết du niên đăng diện là hợp trạch (loại Mộc hợp với Đông tứ trạch) khiến cho nhà hưng thịnh vô cùng, đem sự sống mạnh khỏe, mực sng rất cao cho trọn số nhân khẩu, dù sinh kế là nghề nào cũng trội hơn thiên hạ.
Sơn chủ Tốn ảnh hưởng với Sao chúa Tham lang Mộc là một kiết tinh đăng diện lại hợp trạch (Loại Mộc hợp với Đông tứ trạch), làm cho gia đạo hưng long, mau làm nên quan quí và lên tới bậc đại phú, hàng đầu lập nên nhiều phái nổi tiếng, viết nên nhiều sách hay ho, khéo léo và thông thạo mọi việc, nếu ăn ở có đạo đức sẽ là bậc vĩ nhân trong đời giúp ích cho nhân loại.
Như trên đã nói riêng Sơn chủ Tốn thừa Sinh khí và Sơn chủ Tốn ảnh hưởng với Tham lang. Giờ luận chung như vầy: Sơn chủ Tốn thừa Sinh khí gọi là Sinh khí trạch, lại ảnh hưởng với Tham lang nên cũng gọi là Tham lang trạch. Nhưng Sinh khí tức Tham lang, Tham lang tức Sinh khí (vì chúng tùy thuộc nhau) đều là tượng Thanh long cho nên gọi là lưỡng long nhập trạch (hai rồng vào nhà). Sinh khí và Tham lang tùy thuộc nhau tất ứng nghiệm in nhau như vầy: Hai rồng lên điện (đăng diện), kiết sự trùng lai (đến một lần hai việc tốt hoặc việc tốt đến hai lần giống nhau), 5 trai thi đỗ, trai thông minh, gái tuấn tú, con hiếu cháu hiền, ruộng nương cùng gia sản lần lần sắm thêm, lục súc đầy chuồng, công danh vinh hiển, càng ở lâu càng thêm nhân khẩi mà không ai tay trắng (người nào cũng có của cải), gia tướng dư dùng, phát đạt cấp kỳ tới mãi lâu xa. Thật chính là một ngôi nhà phú quí song toàn, khó nhà nào bì kịp. Sơn chủ Tốn thuộc Mộc, gặp Sinh khí và Tham lang cũng Mộc, rất hợp với Đông tứ trạch. Và vì là loại Mộc cho nên những sự việc may mắn thường xảy đến nhằm năm tháng ngày giờ Giáp At (Mộc) hoặc Hợi Mẹo (Mộc cục). Anh hưởng tốt nhiều nhất cho hàng trưởng nữ, vì Tốn thuộc trưởng nữ. Loại Mộc ứng vào số 3 và số 8. Người chiếu theo trạch đồ này mà xây cất lên hay sửa chữa lại thì đến 30 ngày đặng sự vui mừng nhỏ, đến 80 ngày thành tựu việc khá hệ trọng, ở từ 3 đến 8 năm đã khá giàu, đến 30 năm phú quí song toàn, đến 80 năm đại phú đại quí.
(Chú ý: Ở trước, Động trạch đồ thứ nhì nơi ngăn 4 cũng được Tham lang đăng diện nhưng Sơn chủ thừa Họa hại là hung du niên lại bị Cửa cái khắc cho nên chỉ phát tới 30 năm mà thôi, không thể sánh bằng Động trạch thứ ba này cũng được Tham lang đăng diện nhưng Sơn chủ thừa Sinh khí là kiết du niên đăng diện).
LUẬN GIẢI BA CHỖ PHỤ THUỘC
Cửa phòng, Cửa bếp và Hướng bếp đều ở tại Khảm thừa Phục vị đắc vị. Phục vị tuy tốt ít nhưng đắc vị lại hợp với Đông tứ trạch cho nên sự tốt đưị¬c phụ trội, giúp cho nhà thịnh vượng không phải ít (khác với ba chỗ Phục vị thất vị ở Động trạch đồ thứ nhất).
KẾT LUẬN
Các sao và du niên đều thuộc Mộc rất hợp với 6 chỗ đồng thuộc Đông tứ trạch. Nhà này thuần một khí chất Mộc, phú quí song toàn. Như muốn tốt hơn một bậc nữa thì sửa đổi ngăn 2 và ngăn 3 thành một ngăn chót, vì Tham lang sẽ trực ngộ với Sơn chủ trở nên nhập miếu, phát đạt hơn lên.
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU THỨ TƯ (ba ngăn)
(Xem bốn loại trạch số 17 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 103)
VỊ TRÍ
Khảm sơn (chánh Bắc), Ly hướng (chánh Nam). Cửa cái là chính mộc môn tại Ly (chánh Nam). Sơn chủ tại Khảm (chánh Bắc). Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Ly (chánh Nam). Cửa bếp tại Tốn (Đông nam). Phòng chúa tại ngăn 3 rộng lớn nhất có Sao chúa Tham lang. Cửa phòng chúa tại Ly (chánh Nam).
AN DU NIÊN
Chiếu theo cách lập thành nơi bài 8 trong Thiên I (Dẫn lộ) thì: Cửa cái tại Ly tất Sơn chủ Khảm thừa Diên (đắc vị), tất Bếp Chấn thừa Sinh khí (đăng diện), tất Hươớng bếp Ly thừa Phục vị (đắc vị) tất Cửa bếp Tốn thừa Thiên y (thất vị), tất Cửa phòng Ly thừa Phục vị (đắc vị). Ngoài ra, còn lấy Sơn chủ Khảm với Bếp Chấn hỗ biến được Thiên y (Thiên y này ở trung gian ảnh hưởng với cả Sơn chủ và Bếp).
PHIÊN TINH
Cửa cái Ly ở chính giữa mặt tiền (thuộc chính môn) phải từ Ly biến 3 lần tới Sơn chủ Khảm tất được Diên niên; vậy an diên niên vào ngăn đầu. Diên niên thuộc Kim sanh Văn khúc Thủy,, vậy an Văn khúc vào ngăn 2. Văn khúc Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 3.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong 3 ngăn nhà có ngăn đầu được Diên niên tức Vũ khúc là kiết tinh đắc vị và ngăn 3 được Tham lang cũng là kiết tinh đắc vị. Hai ngăn tốt bằng nhau nhưng không dùng ngăn đầu vì nó trực thuộc với Hướng chớ không hệ thuộc về Sơn chủ. Vậy nên phải chọn ngăn 3 có Tham lang đắc vị, tu tạo nó cho cao rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và tất nhiên Tham lang là Sao chúa.
- Nên chú ý: Dù cho Diên niên có thể dùng được cũng chẳng nên dùng vì nó thuộc Kim khắc Đông tứ trạch (Mộc) là ngôi nhà này: Lại như vầy nữa: nếu dùng ngăn đầu tu tạo rộng lớn nhất để làm Phòng chúa tất các ngăn đầu nhỏ hơn. Đó là trước lớn rộng mà sau nhỏ hẹp, tượng hình con cá đói lâu ngày, đầu nó to mà thân mình ôm nhỏ, đồng với ý nghĩa trước tốt sau xấu, có tiếng mà không có miếng.
LUẬN GIẢI BA CHỖ CHÍNH YẾU
Ba chỗ chính yếu là Cửa cái, Sơn chủ và Bếp ở nhằm cung Ly Khảm Chấn trọn thuộc về Đông tứ trạch là điều kiện ưu tiên cần phải có một ngôi nhà ở tốt. Nếu gia chủ Đông mệnh thì hợp với nhà này hơn Tây mệnh. Ngoài ra, nhà còn có những cách tốt như sau: sanh kế phát đạt. Bếp Chấn Mộc sanh Cửa cái Ly Hỏa gọi là Mộc Hỏa thông minh, ứng điềm công danh hiển hách. Ba cung Khảm Ly Chấn hỗ biến được ba du niên tốt là Sinh khí, Diên niên và Thiên y cho nên nhà này được mệnh danh là Nhà ba tốt, các việc may mắn tụ tập vào nhà. (Chấn với Ly hỗ biến được Sinh khí, Ly với Khảm hỗ
biến được Diên niên, Khảm với Chấn hỗ biến được Thiên y). Luận riêng cho Sơn chủ Khảm và Bếp Chấn như sau:
Sơn chủ Khảm: thừa Diên niên đắc vị cũng đã quá tốt, huống chi còn được ảnh hưởng lớn lao của Sao chúa Tham lang đắc vị và nhập miếu lại hợp với Đông tứ trạch. Như vậy ngôi nhà này đã gọi là Diên niên trạch mà cũng gọi là Tham lang trạch, ứng nghiệm như sau: năm phước tròn đủ (phú, quí, thọ, khang, ninh), sống lâu nhờ mạnh khỏe, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, ruộng nương cùng sản nghiệp thêm nhiều, lục súc hưng vượng, khoa cử đỗ liền liền, áo trắng bước lên cung điện, tay đỏ làm nên nhà, phú quí tột cao, nhân khẩu càng đông. Ở nhà này tới 3 năm hay 8 năm đã hưng phát, ở tới 30 hay 80 năm hưng phát lớn. Đáng gọi đây là một ngôi nhà cứu bần đệ nhất mau (dạng nghèo mau trở nên giàu). Nếu năm Dần tu tạo được ngôi nhà này thì qua năm Mẹo đã phát lên (vì Dần Mẹo Mộc hợp với Đông tứ trạch). Những sự việc may mắn thường đưa đến nhằm năm tháng ngày giờ Hợi Mẹo Mùi (Mộc cục).
Bếp Chấn: Bếp tại Chấn thuộc Mộc đối với Cửa cái tại Ly thuộc Hỏa, ở Kinh Dịch gọi là quẻ Lôi hỏa phong, ở dương trạch gọi là Mộc hỏa thông minh, lại cũng gọi là Thanh long nhập trạch vì Sinh khí tượng Thanh long, chánh hiệu là Đông trù tư mạng của Đông tứ trạch, tốt bậc nhất. Bếp này phải ở trong một ngôi nhà vừa phú vừa quí, gia tăng ruộng nương sản nghiệp, con người và tài năng đều trong sạch, tốt đẹp, thi đỗ liên kỳ cập đệ, phụ nữ cũng làm nên nhà cửa. Lại đoán răng: Bếp Sinh khí, rồng tiến tới cửa nhà bạc, danh lớn như sấm nổ, vận lên như nước sóng lên, khoa danh cầm chắc, tiền tài cùng trân bửu như mây tụ lại, oơn trên ban đầm vũ lộ, không có ý cầu mà được phú quí, những vinh quang tự nó dâng tới cho mình.
(Cần chú ý: Phàm các Bếp thừa Sinh khí thì chẳng nên khai hậu môn tức mở cửa sau cho ngăn nhà có Bếp vì sợ Sinh khí tiết tán ra bớt tốt).
Kết luận ba chỗ chính yếu: Ngôi nhà này đáng lẽ chẳng hoàn toàn như lời đã luận ở trên, vì trong ba chỗ chính yếu có Sơn chủ Khảm Thủy khắc Cửa cái có Ly Hỏa, ở lâu năm rồi gia đạo sanh bất hòa, khắc hại vợ sanh chứng đau tim bụng, tật bệnh mất… Nhưng nhờ có Bếp Chấn Mộc giải hết các tai hại ấy mà nhà trở nên hoàn toàn tốt. Bởi Sơn chủ Khảm Thủy bị bệnh sanh Bếp Chấn Mộc làm trung gian cho Sơn chủ Khảm chẳng còn hơi sức đâu mà khác được Cửa cái Ly Hỏa. Lại nói rằng Khảm Thủy sanh Chấn Mộc rồi Chấn Mộc sanh Ly Hỏa, ấy là ba chỗ chính yếu sanh chuyền (đệ sanh), nhà ở lần lần hưng phát lên. Nếu dùng Bếp Tốn Mộc cũng có thể tốt gần bằng như Bếp Chấn. Còn dùng các Bếp Ly Bếp Khảm cũng là những Bếp tốt, song không giải được những tai hại như trên đã kể.
LUẬN GIẢI BA CHỖ PHỤ THUỘC
Miệng lò Bếp ngó về hướng Ly cho nên gọi Ly là Hướng Bếp thừa Phục vị đắc vị, khá tốt. Cửa Bếp Tốn thừa Thiên y thất vị, tốt bình thường. Cửa phòng Ly cũng như Hướng bếp Ly thừa Phục vị đắc vị, khá tốt.
Tóm lại, ba chỗ phụ thuộc đều được du niên tốt vừa vừa, nhưng điều hệ trọng là ba cung Ly Tốn Ly đều hợp với ngôi nhà Đông tứ trạch tất phải có phụ thêm phước lộc cho nhà, chẳng có chỗ nào làm hao giảm.
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU THỨ NĂM (năm ngăn)
(Xem 4 loại trạch số 17 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 106)
Chú ý: Với kiểu mẫu khác, ngôi nhà này không phải nóc bằng mà là nóc nhọn vì được cất làm hai mái dâu lại bởi cái rường nhà là chỗ cao nhất trong nhà, (Rường nhà tục gọi là con lươn, nếu là nhà cất bằng cây lá tất có gác cái đòn dông xuôi theo rường nhà. Nhà này giả dụ có năm ngăn và ngăn chính giữa bốn ngăn kia là ngăn thứ 3 ở nhằm ngay rường nhà, tức thị ngăn 3 này là ngăn trung tâm và cao vót hơn tất cả bốn ngăn kia.
VỊ TRÍ
Sơn tại Khảm (chánh Bắc). Hướng tại Ly (chánh Nam). Cửa cái là chính môn tại Ly. Sơn chủ tại Khảm. Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Cửa bếp tại Tốn (Đông nam). Phòng chúa tại ngăn 5 có Sao chúa Cự môn. Cửa phòng chúa tại Tốn (Đông nam).
AN NIÊN
Chiếu theo cách lập thành nơi bài 8 trong thiên Dẫn lộ: Cửa cái tại Ly tất Sơn chủ Khảm Thủy thừa Diên niên Kim (đắc vị); tất Bếp Chấn Mộc thừa Sinh khí Mộc (đăng diện), tất Hướng bếp Khảm Thủy thừa Diên niên Kim (đắc vị), tất Cửa bếp và Cửa phòng đồng tại Tốn Mộc thừa Thiên y Thổ (thất vị). Ngoài ra, còn lấy Sơn chủ Khảm với Bếp Chấn hỗ biến được Thiên y (ảnh hưởng tốt cho cả Sơn chủ và Bếp).
PHIÊN TINH
Cửa cái tại Ly là chính môn, phải khởi từ Ly biến 3 lần tới Sơn chủ Khảm tất được du niên Diên niên, vậy an Diên niên vào ngăn đầu. Diên niên thuộc Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy an Văn khúc vào ngăn 2. Văn khúc Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 3. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy an Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa sanh Cự môn Thổ, vậy an Cự môn vào ngăn 5.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong năm ngăn nhà, ngăn 3 có Tham lang và ngăn 5 có Cự môn đều là kiết tinh. Nhưng Tham lang Mộc đắc vị vì Mộc đối với Sơn chủ Khảm tương sanh, còn Cự môn Thổ thất vị vì Thổ với Thủy tương khắc. Theo lẽ đó tất phải chọn ngăn 3 có Tham lang đắc vị làm Phòng chúa và Sao chúa (bởi đắc vị tốt hơn thất vị). Nhưng vì theo như trên đã nói, ngôi nhà này có cái nóc cao vót do hai mái đâu li và ngăn 3 là ngăn trung tâm ở chính giữa bốn ngăn kia (trước hai ngăn sau hai ngăn) lại ở trúng nhằm ngay cái nóc cao vót, nghĩa là ngăn 3 này ở trung tâm và cao hơn tất cả bốn ngăn kia, không nên chọn nó làm Phòng chúa và Sao chúa. Bởi sao? Bởi sách có câu: Tâm cao tài tứ tán. Tâm cao là nói ngăn trung tâm cao hơn tốt. Tài tứ tán là nói tiền bạc hao tứ tung. Nhưng nên hiểu: nếu ngăn cao chót vót này không phải là ngăn trung tâm của năm ngăn thì vô hại, mà lại còn nên chọn lấy nó làm Phòng chúa như ở Động trạch đồ kiểu mẫu thứ tư chẳng hạn. Và cũng nên hiểu nếu là nhà quan chức thì không có cái hệ Tâm cao tài tứ tán mà trái lại rất tốt cho đường công danh sẽ tiến lên tới hàng thượng phẩm. Nhà nóc bằng không có trường hợp cao này.
Kết luận: Nhà dân thì nên chọn ngăn 5 có Cự môn là kiết tinh thất vị làm Phòng chúa và Sao chúa. Còn nhà quan chức thì nên chọn ngăn 3 có Tham lang là kiết tinh đắc vị làm Phòng chúa và Sao chúa.
LUẬN GIẢI BA CHỖ CHÍNH YẾU
Ba chỗ chính yếu ngôi nhà này ở nhằm ba cung Ly Khảm Chấn là Đông tứ trạch giống y như ngôi nhà Động trạch kiểu mẫu thứ tư, nghĩa là hợp với gia chủ Đông mệnh hơn Tây mệnh và cũng có y như nhau 3 cách tốt: Thủy Mộc tương sanh, Mộc Hỏa thông minh và là Nhà ba tốt. Thủy Mộc tương sanh thì nhà làm ăn phát đạt. Mộc Hỏa thông minh thì nhà công danh rực rỡ; Nhà ba tốt là nhà tụ họp những sự may mắn. Luận riêng cho Sơn chủ Khảm và Bếp Chấn như sau:
Sơn chủ Khảm phối với Cửa cái Ly, ở Kinh Dịch gọi là quẻ Thủy Hỏa ký tế. Khảm phối Ly có đủ âm dương là vợ chồng chánh phối. Sơn chủ Khảm thừa Diên niên Kim đắc vị tạo thành cuộc phú quí, phước lộc tròn đầy, con cháu đầy nhà mà trung hiếu hiền lương… (đáng lẽ phải nói thêm như vầy: nhưng ở lâu năm thì khắc hại vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay bị bệnh, đó là bởi Sơn chủ Khảm khắc Cửa cái Ly, song đây không kể vào là bởi có Bếp Chấn Mộc làm cứu tinh, giải khỏi hết các tai ách đó. Vì sao gọi là cứu tinh? Vì Sơn chủ Khảm Thủy tham sanh Bếp Chấn Mộc không còn có ý khắc Cửa cái Ly Hỏa. Sách có câu: Hung khắc tham sanh vô úy kỵ là nói chỗ hung khắc tham sanh không còn kỵ sợ nó nữa. Trường hợp này in như ở Động trạch thứ tư).
Sơn chủ Khảm ảnh hưởng mạnh với Sao chúa Cự môn Thổ là một kiết tinh có năng lực sanh phát tiền tài, khiến cho gia đạo và công danh hưng vượng, Nho Thích Lão ba đạo đều rành, dược sư và tướng số là hai ngành nghề làm nên danh tiếng. Nhưng hiềm một nỗi Cự môn thất vị lại là sao Thổ không hợp với Đông tứ trạch cho nên sự phát đạt đứng vào hạng trung bình (Cự môn thất vị không bằng Cự môn đắc vị rất tốt ở Động trạch đồ thứ nhất).
Bếp Chấn Mộc này cũng y như Bếp Chấn Mộc ở Động trạch đồ thứ 4 cho nên những lời luận giải in nhau, thỉnh xem trở lại.
LUẬN GIẢI BA CHỖ PHỤ THUỘC
Ba chỗ phụ thuộc là Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng. Ngôi nhà này ếp đặt tại Chấn nhưng miệng lò ngó về hướng Khảm. Hướng bếp Khảm thừa Diên niên đắc vị rất tốt. Cửa bếp và Cửa phòng đồng tại Tốn thừa Thiên y thất vị tốt vừa vừa. Tóm lại ba chỗ phụ thuộc đều thừa kiết du niên và Khảm Tốn Tốn là ba cung đều hợp với Đông tứ trạch tất nhiên thêm tốt cho ngôi nhà khá nhiều.
Như chủ nhà Đông mệnh là hợp trạch rất tốt, bằng chủ nhà Tây mệnh tất không hợp trạch, bớt tốt. Nếu chủ nhà Tây mệnh thì phải sửa Hướng bếp là để miệng lò ngó về hướng Tây Đoài cho hợp với mệnh cung chủ nhà ắt khỏi bị bớt sự tốt. Cho đến giưòng ngủ và đầu giường của chủ nhà cũng nên đặt vào các phương hướng thuộc Tây ứ cung (Kiền Khôn Cấn Đoài), như vậy mới không còn nói là không hợp nữa.
--------------------------------
ĐỘNG TRẠCH ĐO KIỂU MẪU THỨ SÁU (Năm ngăn)
(Xem bốn loại trạch số 7 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 109)
VỊ TRÍ
Sơn tại Đoài (chánh Tây). Hướng tại Chấn (chánh Đông), Cửa cái tại Cấn (Đông bắc) là thiên môn. Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng chúa đồng tại Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 5 rộng lớn nhất có Sao chúa Vũ khúc kiết tinh đăng diện lại nhập miếu.
AN DU NIÊN
Chiếu theo cách lập thành nơi bài 8 trong Thiên I: Cửa cái tại Cấn tất Sơn chủ Đoài thừa Diên niên Kim (đăng diện), tất Bếp Khôn thừa Sinh khí Mộc (thất vị), tất Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng đồng tại Cấn thừa Phục vị Mộc (thất vị). Ngoài ra, còn lấy Sơn chủ Đoài với Bếp Khôn hỗ biến được Thiên y rất tốt cho cả hai bên (vì Thiên y Thổ đối với Đoài Kim, Kim là tương sanh đắc vị, đối với Khôn Thổ tỷ hòa là đăng diện).
PHIÊN TINH
Cửa cái Cấn ở một bên là thiên môn tất phải lấy từ Cấn biến 4 lần tới Chấn hướng được Lục sát Thủy cho nên phải an Lục sát vào ngăn đầu Lục sát Thủy sanh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 2. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy an Liêm trinh vào ngăn 3. Liêm trinh Hỏa sanh ự môn Thổ, vậy an Cự môn vào ngăn 4. Cự môn Thổ sanh Vũ khúc Kim, vậy an Vũ khúc vào ngăn 5.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong năm ngăn nhà thì: ngăn 2 có Tham lang, ngăn 4 có Cự môn và ngăn 5 có Vũ khúc đều là kiết tinh nhưng vẫn khác nhau. Tham lang Mộc thất vị, vì đối với Sơn chủ Đoài Kim tương khắc. Cự môn Thổ đắc vị vì đối với Sơn chủ Đoài Kim tương sanh. Vũ khúc Kim đăng diện vì đối với Đoài Kim tỷ hòa.
Kết luận: Kiết tinh thất vị tốt không bằng kiết tinh đắc vị. Kiết tinh đắc vị tốt không bằng kiết tinh đăng diện. Vì vậy nên chọn ngăn 5 có Vũ khúc Kim tinh đăng diện làm Phòng chúa. Ngoài ra, Vũ khúc còn được hai điều tốt nữa là ngăn chót trực ngộ với Sơn chủ gọi là nhập miếu tất có cái sức thịnh vượng rất lớn mạnh, và Vũ khúc Kim rất hợp với Tây tứ trạch. Lại nữa Vũ khúc Kim hiệp với Diên niên cũng Kim tùy thuộc nhau mà ra vượng khí cho ngôi nhà đại phú. Có thể gọi ngôi nhà này là Vũ khúc trạch hay Diên niên trạch. Hoặc nói ngôi nhà này có hai sao Vũ khúc hay hai du niên diên niên, vì Vũ khúc tức Diên niên, Diên niên tức là Vũ khúc.
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ CHÍNH YẾU
Cái tốt trước nhất của ngôi nhà này là Tây tứ trạch, vì ba chỗ chính yếu ở tại Cấn Đoài Khôn không có lân vào Đông tứ cung. Ba cung này so với nhau đều đặng tương sanh và tỷ hòa và hỗ biến với nhau được mệnh danh là Nhà ba tốt vì có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y (Cấn với Khôn hỗ biến được Sinh khí, Cấn với Đoài hỗ biến được Diên niên, Đoài với Khôn hỗ biến được Thiên y). Tóm lại, ba chỗ chính yếu đều tốt. Và nếu chủ nhà Tây mệnh rất hợp ở ngôi nhà này, bằng Đông mệnh thì bớt tốt.
Sơn chủ Đoài: Sơn chủ thừa Diên niên lại gặp Vũ khúc đồng thuộc Kim nên tùy thuộc nhau cho nên có cái sức rất lớn rất mạnh để vượt lên phú qúi tột đỉnh. Có lời đoán như vầy: Vũ khúc trạch nhà sanh 4 trai cường thịnh. Diên niên trạch tuổi thọ thêm nhiều. Hai Kim đăng diện tiền bạc đầy rương, châu báu đầy tráp, cự phú chẳng sai. Diên niên và Vũ khúc, hợp thay Tây tứ trạch, nhà cửa hạng bậc hào hoa, tài trí, xuất thân từ hai cửa vũ văn, uy dũng mà nhân từ và hiếu hạnh, có tài cán lớn làm nên việc lớn, thông thạo trăm việc.
Lại luận đoán rằng: Cửa cái Cấn dương Thổ sanh Sơn chủ Đoài âm Kim là ngoài sanh vào trong: phước lộc phát lên mau, là âm dương có đủ, vợ chồng chánh phối. Sơn chủ Đoài thừa Diên niên đăng diện: tuổi nhỏ thi đỗ cao, hay có của bất ngờ, lục súc hưng vượng, ruộng nương và sản nghiệp có thêm, chồng vợ hòa hài, con cháu hiếu hiền, phụ nữ tuấn tú và có chí khí và tài năng như bậc trượng phu lập nghiệp tạo nên nhà cửa, con cháu đàn em hưng long, phát phước… Thật đây là một ngôi nhà Tây tứ trạch đệ nhất tốt. Ngày xưa Cam La 12 tuổi làm nên tể tướng là do ở ngôi nhà này vậy.
Diên niên và Vũ khúc đồng thuộc Kim ứng vào số 4 và số 9. Thế nên người chiếu theo Động trạch đồ mà cất lên hoặc sửa đổi cho giống y thì 40 đến 90 ngày ắt đặng việc tốt nhỏ. Ở từ 4 năm đến 9 năm thì tiền tài và nhân khẩu đều thịnh vượng. Từ 40 đến 90 năm phú quí song toàn. Phàm gia đình ăn ở theo đạo đức thì sau 90 năm hoặc sớm hơnắt có sanh xuất bậc cái thế anh hùng làm nên đại sự trong thế gian.
Bếp Khôn: Bếp Khôn thuộc Thổ phối với Cửa cái Cấn cũng thuộc Thổ là tượng hai Thổ hợp nên thành lũy cao. Lại cũng gọi: mẹ gặp con là tượng vui mừng, mẹ hiền từ, con hiếu nghĩa (Khôn thuộc mẹ, Cấn thuộc con trai nhỏ). Bếp Khôn do Cửa cái Cấn mà được Sinh khí Mộc là tượng Thanh long vào nhà, chủ sự ăn uống đầy đủ, tích tụ tiền tài và châu ngọc. Nhưng vì Sinh khí Mộc khắc Khôn với Cấn Thổ cho nên về sau lâu bị bệnh phù thũng da vàng, tim bụng đau nhức, tỳ vị suy nhược, ăn không ngon. Lại đoán rằng: Khôn vi địa, Cấn vi sơn cho nên ở Kinh Dịch gọi là quẻ Địa sơn khiêm ứng như vầy: giàu nhiều mà sự hưng vượng mọi thứ cũng nhiều, lục súc và tiền tài đồng thời phát đạt. Từ 2 tới 5 năm dựng nên nhà cửa, mẹ già khá lo tử bệnh (Bếp Khôn này cũng y như Bếp Khôn ở Động trạch đồ thứ nhất).
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ PHỤ THUỘC
Hướng bếp, Cửa bếp và Cửa phòng đồng ở tại Cấn Thổ thừa Phục vị Mộc thấ vị (vì Mộc với Thổ tương khắc). Phục vị là du niên tốt rất ít lại bị thất vị và Mộc thì không hợp với Tây tứ trạch, hóa cho nên không thể thêm phước lợi vào nhà, nhưng cũng không làm giảm sự thịnh phát lớn của ngôi nhà.
LUẬN VỀ SỬA ĐỔI VÀ SAI BIỆT
Bếp Khôn Thổ thừa Sinh khí Mộc thất vị cũng là một cái bếp tốt, nhưng vì Mộc Thổ tương khắc nên về sau lâu sẽ bệnh hoạn như nói trên như dời Bếp qua Kiền Kim tất thừa Thiên y Thổ đắc vị sẽ tốt hơn, nhưng lại vì Kiền thuộc dương phối với Cửa cái Cấn cũng dương: dương khí nhiều mạnh tất âm phải suy khiến phụ nữ không thọ và về sau lâu con cháu tuyệt tự. Duy dời Bếp lại Đoài Kim tất thừa Diên niên Kim đăng diện ắt tốt trội hơn hai, Bếp Khôn Kiền tuy cũng có khuyết mất một điểm mà chẳng hại chi. Điểm khuyết đó là ba cung chính yếu Cấn Đoài Đoài hỗ biến được hai Diên niên và một Phục vị tức không còn được mệnh danh Nhà ba tốt.
Kết luận: Sự tốt còn nguyên đủ mà có cái hại khác, chi bằng bớt một ít tốt mà chẳng có hại,vậy nên dùng Bếp Đoài cũng tốt như Sơn chủ Đoài vậy.
Ngôi nhà này là Tây tứ trạch, vậy nên chủ nhà Tây mệnh thì hợp với nhà, rất tốt. Bằng chủ nhà Đông mệnh tất không hợp với nhà thì phải chuyển hướng bếp ngó về Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) cho hợp với Đông mệnh của chủ nhà. Cho tới giường ngủ và đầu giường của chủ nhà cũng nên đặt để theo các phương hướng Đông tứ cung. Được như vậy thì không còn nói là không hợp nữa. Theo ngôi nhà này Bếp đặt tại Khôn Đoài Kiền đều là Bếp tốt, và cả ba đều có thể xoay trở cho Hướng bếp ngó về Đông tứ cung:
(Hình vẽ trang 112)
Xem như trên thì Bếp Khôn miệng lò ngó về hướng Khảm, Bếp Đoài miệng lò ngó về hướng Chấn, Bếp Kiền ngó về hướng Ly. Ba hướng Khảm Chấn Ly đều thuộc về Đông tứ cung.
---------------------------
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU THỨ BẢY (Yểm sát trạch)
(Xem Bốn loại trạch số 14 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 112 và 113)
VỊ TRÍ
Sơn và Sơn chủ tại Kiền (Tây bắc). Hướng tại Tốn (Đông nam). Cửa cái là chính môn tại Tốn hướng Đông nam. Bếp tại Khảm (chánh Bắc). Cửa bếp thuộc ngăn 3 và Cửa phòng chúa thuộc ngăn 2 đều ở tại Chấn (chánh Đông). Tạo tác ngăn 2 rộng lớn nhất làm Phòng chúa để được Sao chúa Vũ khúc Kim là kiết tinh đăng diện. Trong phạm vi Phòng chúa có dựng Phòng ngủ và Cửa phòng ngủ đồng tại Đoài (chánh Tây).
AN DU NIÊN
Từ Cửa cái Tốn biến 5 lần tới Sơn chủ Kiền thừa Họa hại, biến 1 lần tới Bếp Khảm thừa Sinh khí (đắc vị), biến 3 lần tới Cửa bếp Chấn thừa Diên niên (thất vị), biến 3 lần tới Cửa phòng Chấn thừa Diên niên thất vị, biến 2 lần tới Hướng bếp Khôn thừ Ngũ quỉ, biến 4 lần tới Phòng ngủ Đoài thừa Lục sát. Ngoài ra, Sơn chủ Kiền Với Bếp Khảm hỗ biến gặp Lục sát.
PHIÊN TINH
Cửa cái Tốn ở khoảng giữa mặt tiền (chính môn) thì phải từ Tốn biến 5 lần tới Sơn chủ Kiền được du niên Họa hại, vậy an Họa hại vào ngăn đầu. Họa hại thuộc Thổ sanh Vũ khúc Kim, vậy an Vũ khúc vào ngăn 2. Vũ khúc Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy an Văn khúc vào ngăn 3.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong ba ngăn nhà thấy có 2 ngăn đặng an Vũ khúc là kiết tinh đăng diện. Vậy nên phải chọn ngăn 2 này tu tạo cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và để được dùng Vũ khúc đăng diện làm Sao chúa.
LUẬN ĐOÁN BA CHỖ CHÍNH YẾU
Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà này là Cửa cái Tốn, Bếp Khảm và Sơn chủ Kiền.
Luận riêng từng chỗ như sau:
Cửa cái Tốn: đem Sinh khí cho Bếp Khảm rất tốt, nhưng đem Họa hại cho Sơn chủ Kiền là điều bất lợi cũng không phải ít. Cũng như Cửa cái Tốn Mộc đối với Bếp Khảm thủy tương sanh là lợi, nhưng đối với Sơn chủ Kiền Kim tương khắc là hại.
Bếp Khảm Thủy phối với Cửa cái Tốn Mộc là tương sanh, âm dương có đủ lại thừa Sinh khí đặc vị toan la nhữngc cách tốt, ở Kinh Dịch tiền tài đều phong thịnh, khoa giáp đỗ liền liần, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, lục súc hưng vượng, thật là một cái Bếp đại kiết đem đến phú quí và đông cháu con. Nhưng vì nó (Khảm)
đối với Sơn chủ Kiền hỗ biến ra Lục sát là hung du niên cho nên phải bị giảm bớt phát đạt, vượng nhân đinh (thêm đông người) hơn là vượng tiền tài.
Sơn chủ Kiền thừa Họa hại là một hung du niên lại cùng với Bếp Khảm hỗ biến ra Lục sát cũng là một hung du niên nữa. Như vậy Sơn chủ là trụ cột ngôi nhà mà phạm tới 2 hung sát (Họa hại và Lục sát). Đó là chưa kể Sơn chủ khắc Cửa cái là điều nguy hại chẳng vừa. Do đó luận đoán như vầy: Sơn chủ Kiền thuộc dương Kim khắc Cửa cái Tốn thuộc âm Mộc, ấy là Dương thắng Am suy cho nên phụ nữ không trường thọ, sanh sản chết mất, thường bị các chứng đau mắt và lưng mông, tim, bụng. Sơn chủ Kiền thừa Họa hại gọi là Họa hại trạch, tức là ngôi nhà sanh họa hoạn và tai họa. Họa hại lâm Kiền như thả giaặc về chủ nó, sẽ có sự phản phúc không sai. Tuy nhiên, lúc đầu cũng phát tài phát lộc, phát công danh nhỏ và thêm người, vì Họa hại tức sao Lộc tồn tuy có hại mà cũng có lộc. Và Họa hại Thổ sanh Kiền Kim như người đau nhưng bệnh chứng không hành hung quá đổi. Sơn chủ Kiền với Bếp Khảm tuy tương sanh mà hỗ biến ra Lục sát là hợp nhau để gây nên hại. Lục sát có tánh cách bất chánh, thường sanh ra việc gió trăng, vượt tường dòm ngó… Nhưng tai họa không trọng đại vì Lục sát Thủy đối với Khảm Thủy tỷ hòa, đối với Kiền Kim tương sanh. Còn một điều rất đáng chú ý: tuy Sơn chủ Kiền khắc Cửa cái Tốn và biến sanh du niên Họa hại là ngôi nhà tai hại chẳng ít, nhưng nhờ Bếp Khảm đứng trung gian có thể giải được sự khắc hại đó. Vì Kiền Kim mắc lo sanh Khảm Thủy không còn để tâm khắc Tốn Mộc nữa, tri lại nó đổi thành một cuộc tấn sanh rất tốt (Kiền Kim sanh Khảm Thủy, rồi Khảm Thủy sanh Tốn Mộc). (Động trạch đồ kiểu mẫu thứ tư cũng có trường hợp như vậy).
Suy theo trên thì ngôi Họa hại trạch này do Sơn chủ Kiền làm chủ, không thể phát lên được. Nhưng rất may Sơn chủ Kiền còn ảnh hưởng với Sao chúa Vũ khúc Kim là kiết tinh đăng diện thừa sức trấn áp du niên Họa hại hóa nên ngôi nhà này rất tốt có thể phát lên giàu sang tới 40 năm hoặc hơn, rồi sau đó mới suy kém dần dần. Đáng lẽ
chỉ nói phát lên có 30 năm thôi, nhưng nhờ Bếp Khảm giải được cái khác của Sơn chủ Kiền khắc Cửa cái Tốn như trên đã dẫn giải. Như vậy, ngôi nhà này cũng gọi là Yểm sát trạch, nghĩa là dùng kiết tinh đăng diện ở Phòng chúa để trấn áp hung du niên tại Sơn chủ. (Động trạch kiểu mẫu thứ nhì cũng là Yểm sát trạch, nhưng chỉ phát tới 30 năm mà thôi, nhưng nhờ Bếp Khảm giải được cái khắc của Sơn chủ Kiền Cửa cái Tốn như trên đã dẫn giải. Như vậy ngôi nhà này cũng gọi là Yểm sát trạch, nghĩa là dùng kiết tinh đăng diện ở Phòng chúa để trấn áp hung du niên tại Sơn chủ. (Động trạch kiểu mẫu thứ nhì cũng là Yểm sát trạch, nhưng chỉ phát tới 30 năm mà thôi vì không có cái Bếp để hóa giải sự tương khắc của Sơn chủ với Cửa cái).
(Xem những sự việc ứng nghiệm của Sao chúa Vũ khúc ở bài 11 và 16 trong Thiên dẫn lộ).
LUẬN GIẢI BA CHỖ PHỤ THUỘC VÀ PHÒNG NGỦ TẠI ĐOÀI
Cửa phòng và Cửa bếp đồng tại Chấn thừa Diên niên là du niên tốt, nhưng thất vị chỉ toốt vừa vừa. Duy Hướng bếp ngó về Khôn thừa Ngũ quỉ là đại hung sát, nhưng nếu chủ nhà là Tây mệnh thì lại tốt vì Khôn đồng một phe phía với Tây mệnh. Ngoài ra trong ngăn 2 còn có dựng một Phòng ngủ chủ nhà tại Đoài. Phòng ngủ và cửa phòng ngủ đồng ở tại Đoài của ngăn 2, thừa Lục sát là hung du niên. Phòng ngủ chủ nhà cũng có một phần ảnh hưởng tốt xấu. Nếu chủ nhà Tây mệnh thì hợp với Phòng ngủ Đoài này, bằng chủ nhà Đông mệnh tất không hợp, phải dời Phòng ngủ tại Ly thừa Thiên y, đã hợp mệnh mà lại hợp trạch nữa. (Chớ làm Phòng ngủ này với Chủ phòng ở Tịnh trạch Thiên II).
------------------------------
ĐỘNG TRẠCH ĐỒ KIỂU MẪU THỨ TÁM (Yểm sát trạch)
(Xem Bốn loại trạch đồ số 11 Thiên VI Lập thành) (Hình vẽ trang 115)
VỊ TRÍ
Đoài sơn (chánh Tây), Chấn hướng (chánh Đông. Cửa cái là chính môn tại Chấn (Chánh Đông). Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Cửa bếp và Cửa phòng chúa đồng tại Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 5 có Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị và nhập miếu Trong phạm vi của Phòng chúa có dựng Phòng ngủ và Cửa phòng ngủ đều ở trong khoảng cung Tốn.
AN DU NIÊN
Từ Cửa cái Chấn biến 7 lần tới Sơn chủ Đoài thừa Tuyệt mệnh (hung), biến 5 lần tới Bếp Khôn thừa Họa hại (hung), biến 4 lần tới Cửa bếp Cấn và Cửa phòng cũng Cấn đồng thừa Lục sát (hung), biến 6 lần tới Hướng bếp Khảm thừa Thiên y (kiết), biến 3 lần tới Phòng ngủ Tốn thừa Diên niên (kiết). Ngoài ra, Sơn chủ Đoài với Bếp Khôn hỗ biến được Thiên y (kiết).
PHIÊN TINH
Cửa cái là chính môn tại Chấn tất phải lấy Chấn biến 7 lần tới Sơn chủ Đoài thừa Tuyệt mệnh, vậy an Tuyệt mệnh vào ngăn đầu. Tuyệt mệnh Kim sinh Văn khúc Thủy, vậy an Văn khúc vào ngăn 2. Văn khúc Thủy sinh Tham lang Mộc, vậy an Tham lang vào ngăn 3. Tham lang Mộc sinh Liêm trinh Hỏa, vậy an Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa sinh Cự môn Thổ, vậy an Cự môn vào ngăn 5 là ngăn cuối cùng.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong năm ngăn nhà thì thấy ngăn 3 có Tham lang và ngăn 5 c Cự môn đều là kiết tinh, nhưng Tham lang Mộc đối với Sơn chủ Đoài Kim tương khắc là thất vị không tốt bằng Cự môn Thổ đối với Sơn chủ Đoài Kim tương sanh là đắc vị lại ở ngăn cuối cùng là nhập miếu. Vậy nên chọn ngăn 5 tu tạo cho rộng lớn nhất làm Phòng chúa để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đặc vị lại nhập miếu rất tốt.
LUẬN GIẢI BA CHỖ CHÍNH YẾU
Cửa cái Chấn biến sanh ra Tuyệt mệnh cho Sơn chủ Đoài lại biến sanh ra Họa hại cho Bếp Khôn, đó là một cái cửa rất bất lợi. Sơn chủ Đoài thừa Tuyệt mệnh là du niên đại hung lại còn khắc Cửa cái Chấn thật là tai họa vô cùng. Bếp Khôn thừa Họa hại là cái bếp gây nên họa bệnh.
Tóm lại, ba chỗ chính yếu nói trên toàn thừa hung sát, ở ngôi nhà này tất phải suy vi. Nh7ng nhờ ở Phòng chúa có Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị lại nhập miếu, các hung sát phải thoái phục (lui ẩn) cho nên nhà này tạm phát phú quí trong 20 hay 25 năm là nhiều, rồi sau đó, khi kiết khí cùa Cự môn đã suy yếu, các hung sát nổi dậy, gây nên tai biến theo sự ứng nghiệm cùa chúng như sau: Sơn chủ Đoài thừa Tuyệt mệnh như loài mang thú lớn lên rồi phá hủy chỗ sanh ra nó và cắn lại mẹ nó. Cửa cái Cấn thuộc dương Mộc phối với Sơn chủ Đoài thuộc Kim là âm với dương tương khắc có tượng rồng với hỗ tranh đấu nhau làm thương sầu tới bậc tôn trưởng, số người ở chẳng thêm, tiền tài lần lần hao hụt, thường sanh bệnh nơi lưng, tim bụng, hiếm con nối dòng, linh đinh cô quả, người ra riêng củng sống độc thân. Bếp Khôn thổ bị Cửa cái Chấn Mộc khắc hại làm thương tổn lão mẫu, âm nhân cùng tiểu nhi đau chứng trong ngực chứa hòn cục, phụ nữ bệnh da vàng, trưởng nữ nghịch với mẹ với dì, cờ bạc ham vui, phá gia bại sản, cổ họng chẳng thông, khí độc xông tim, bụng dạ bành trướng, chẳng muốn ăn, người chết rồi tài sản tiêu ma, thật đáng thương cho người vậy.
LUẬN GIẢI BA CHỖ PHỤ THUỘC
Cửa phòng và Cửa bếp đều đặt tại Cấn và đồng thừa Lục sát, còn Hướng bếp ngó về Khảm thừa Thiên y. Như vậy hai xấu một tốt. Trong thời kỳ hưng thịnh (lúc đầu) chẳng hại chi lắm, nhưng đến lúc suy vi thêm một ít họa cũng là nặng nề.
LUẬN VỀ SỰ SỬA ĐỔI VÀ SAI BIỆT
Như trên đã luận ngôi nhà này chỉ phát đạt vài chục năm. Vậy khi ở được lối 15 năm phải lo cất lại hay sửa đổi lại, sớm hơn càng hay. Như muốn sửa đổi cho tốt hơn thì chỉ cần có một việc là dời Cửa cái là nhà trở nên rất thịnh vượng lâu dài. Cửa cái tại Chấn dời qua Cấn bên tả mặt tiền, trạch đồ sẽ biến đổi lại như sau:
(Hình vẽ trang 117, 118)
HƯỚNG CHỖ KHÁC NHAU VỀ TRẠCH ĐỒ
Chỉ có một việc là dời Cửa cái mà ngôi nhà trước với ngôi nhà sau khác nhau đại khái có 5 điểm:
Ngôi nhà trước Cửa cái là chính môn tại Chấn, còn ngôi nhà sau Cửa cái là thiên môn tại Cấn, vì vậy cách phiên tinh khác nhau.
Ngôi nhà trước Sơn chủ Đoài thừa Tuyệt mệnh, còn ngôi nhà sau cũng Sơn chủ Đoài thừa Diên niên đăng diện rất tốt.
Ngôi nhà trước Bếp Khôn thừa Họa hại, còn ngôi nhà sau cũng Beếp Khôn nhưng thừa Sinh khí là kiết du niên.
Ngôi nhà trước dùng Cự môn đắc vị làm Sao chúa, còn ngôi nhà sao dùng Vũ khúc đăng diện làm Sao chúa. Dùng Vũ khúc tốt hơn Cự môn 2 điểm: một là đăng diện tốt hơn đắc vị. Hai là Vũ khúc đem vượng khí cho Tây tứ trạch tốt hơn Cự môn đem tướng khí cho Tây tứ trạch (Tỷ hòa gọi là vượng khí, tương sanh gọi là tướng khí).
Ngôi nhà trước Cửa cái là Đông tứ cung mà Bếp và Sơn chủ là Tây tứ cung, đó là ngôi nhà hỗn loạn. Còn ngôi nhà sau ba chỗ chính yếu lập tại Cấn Đoài Khôn trọn bộ Tây tứ cung là thuần túy Tây tứ trạch, ba cung đối với nhau hỗ biến được toàn là kiết du niên.
KẾT LUẬN
Ngôi nhà trước miễn cưỡng phát đạt tới 25 năm đầu mà vẫn ứng có tai họa. Còn ngôi nhà sau tự nhiên hưng phát tới 90 năm và có thể không ứng với tai họa (vì không có hung du niên).
Chú ý: Thỉnh xem những lời giải đoán và các sự việc ứng nghiệm của Đông trạch đồ thứ Sáu, vì ngôi nhà sau này hầu hết giống như Động trạch thứ Sáu đó. Duy có một chỗ khác là Hướng bếp của Động trạch thứ Sáu ngó về Cấn, còn Hướng bếp của ngôi nhà sau này ngó về Khảm. Vậy nếu chủ nhà Tây mệnh thì nên dùng Hướng bếp Cấn, còn chủ nhà Đông mệnh ắt nên dùng Hướng bếp Khảm.
LỜI DẶN THIẾT YẾU: Phàm các ngôi nhà thuộc về Yểm sát trạch (như Động trạch thứ Nhì, thứ Bảy và thứ Tám) phải trù liệu sửa đổi lại trong lúc còn đang hưng phát. Đừng đợi tới thời gian suy bại mới chịu tu tạo lại e không kịp, bởi tới lúc suy vi rồi rất khó có phương tiện hoàn thành ý muốn.
HẾT THIÊN ĐỘNG TRẠCH
BIẾN – TRẠCH
Biến trạch là ngôi nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân làm từ 6 ngăn tới 10 ngăn. Lấy tường, vách, cửa làm hình tượng phân chia. Ngoài ra, tủ và màn dăng ngang hoặc các vật có thể di động dùng để chắn ngang không thay thế cho tường vách được, tức là chẳng phải hình thức phân chia.
Tất cả các việc phải làm theo Biến trạch, như phân cung, điểm hướng, an du niên, chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa, cách luận đoán …v…v… đều giống như Động trạch (Thiên III), chỉ khác một việc phiên tinh mà thôi. Vậy phiên tinh cho Biến trạch cần thấu đáo trước 8 điều sau đây:
Điều 1: Tính du niên cho ngăn đầu:
Do Cửa cái là chính môn hay thiên môn mà tính du niên cho ngăn đầu. Ccáh tính này giống y như ở Động trạch (Thiên III) nơi tiết 5 có chỉ dẫn rõ cách an du nien vào ngăn sau có chính môn và an du niên vào ngăn đầu có thiên môn xem lại.
Điều 2: Đổi tên du niên ra tên sao:
Đồ bài 7 là niên tinh tùy thuộc trong Thiên I mà đổi tên du niên ở ngăn đầu ra tên sao như vầy:
. Du niên Sinh khí đổi ra sao Tham lang (vì đồng thuộc chính Mộc)
. Du niên Phục vị tức là sao Phụ bật (vì đồng thuộc phụ Mộc)
. Du niên Ngũ quỉ đổi ra sao Liêm trinh (vì đồng thuộc chính Hỏa)]. Du niên Thiên y đổi ra sao Cự môn (vì đồng thuộc chính Thổ).
. Du niên Họa hại đổi ra sao Lộc tồn (vì đồng thuộc phụ Thổ)
. Du niênDiên niên đổi ra sao Vũ khúc (vì đồng thuộc chánh Kim)
. Du niên Tuyệt mệnh đổi ra sao Phá quân (vì đồng thuộc phụ Kim)
. Du niên Lục sát đổi ra sao Văn khúc (vì đồng thuộc chánh Thủy) Chú ý: Ngăn đầu không bao giờ gặp du niên Phục vị tức sao Phụ bật.
- Điều 3: Năm sao chánh Ngũ hành và 3 sao phụ hành:
Như ở điều 2 cũng đã nóu trong bộ sao có 5 sao thuộc chánh Ngũ hành và 3 sao thuộc phụ Ngũ hành.
Năm sao thuộc chánh Ngũ hành là: Tham lang thuộc chánh Mộc, Liêm trinh thuộc chánh Hỏa, Cự môn thuộc chánh Thổ, Vũ khúc thuộc chánh Kim, Văn khúc thuộc chánh Thủy. Còn ba sao thuộc phụ Ngũ hành là: Phụ bật thuộc phụ Mộc, Lộc tồn thuộc phụ Thổ, Phá quân thuộc phụ Kim.
Chú ý: Ở Động trạch Thiên III chỉ dùng 5 sao chánh Ngũ hành để phiên tinh, còn ở Biến trạch trong Thiên IV này dùng luôn các sao phụ Ngũ hành khi gặp song tinh (xem tới điều 4 và 7).
- Điều 4: Ba song tinh:
Suy theo bài 2 và bài 3 thì trong 8 sao có ba song tinh. Song nghĩa là đôi. Song tinh là 2 sao cùng thuộc một loại Ngũ hành và thuộc phụ Ngũ hành. Mỗi song tinh nào cũng có một sao thuộc chánh Ngũ hành và thuộc phụ Ngũ hành:
. Song Mộc: Tức 2 sao đồng thuộc Mộc. Đó là Phụ bật thuộc phụ Mộc và Tham lang thuộc chánh Mộc.
. Song Thổ: Tức 2 sao thuộc Thổ. Đó là Lộc tồn thuộc phụ Thổ và Cự môn thuộc chánh Thổ.
. Song Kim: Tức 2 sao thuộc Kim. Đó là Vũ khúc thuộc chánh Kim và Phá quân thuộc phụ Kim.
Chú ý: Không có song Thủy và song Hỏa, vì chỉ có một sao chính Thủy là Văn khúc và một sao chánh Hỏa là Liêm trinh mà thôi.
Điều 5: Ngũ hành sanh tấn:
Ngũ hành là 5 loại: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Sanh tấn là sanh tiến tới. Là theo phép Ngũ hành tương sanh mà liên tiếp sanh chuyển tới từ ngăn nhà khác, từ ngăn mặt tiền sanh lần tới ngăn mặt hậu (từ ngăn đầu sanh tới ngăn cuối cùng). Ví dụ ngăn đầu được sao Thủy thì ngăn 2 phiên vào Mộc (vì Thủy sanh Mộc). Hoặc ngăn 4 được sao Hỏa thì phải phiên vào ngăn 5 sao Thổ (vì Hỏa sanh Thổ),…v…v…
Ngũ hành tương sanh: Kim sanh Thủy – Thủy sanh Mộc – Mộc sanh Hỏa – Hỏa sanh Thổ – Thổ sanh Kim.
Điều 6: Tám sao sinh tấn:
Có 8 sao sắp theo thứ tự Ngũ hành sanh tấn như vầy: Liêm trinh (Hỏa), Lộc tồn (Thổ), Cự môn (Thổ), Vũ khúc (Kim), Phá quân (Kim), Văn khúc (Thủy), Phụ bật (Mộc), Tham lang (Mộc), Liêm trinh (Hỏa)…
Suy theo thứ tự trên thì: một ngăn sao Hỏa sanh hai ngăn sao Thổ sanh 2 ngăn sao Kim, 2 ngăn sao Kim sanh 1 ngăn sao Thủy, 1 ngăn sao Thủy sanh 2 ngăn sao Mộc, 2 ngăn sao Mộc sanh 1 ngăn sao Hỏa,…v..v… Nói cho gọn là: 1 Hỏa sanh 2 Thổ, Thổ sanh 2 Kim, 2 Kim sanh 1 Thủy, 1 Thủy sanh 2 Mộc, 2 Mộc sanh 1 Hỏa…
Như vậy Biến trạch dùng 8 sao trong đó có 1 sao Hỏa, 1 sao Thủy, 2 sao Mộc, 2 sao Kim và 2 sao Thổ. Hóa trạch sắp học tới cũng vậy. Đó là phải dùng cho ứng hợp Bát quái. Vì Bát quái cũng có 8 cung, trong đó cũng có 1 cung Hỏa là Ly, 1 cung Thủy là Khảm, 2 cung Mộc là Chấn Tốn, 2 cung Kim là Kiền Đoài, 2 cung Thổ là Cấn Khôn.
Vạn vật được hình thành trong vũ trụ không ngoài Bát quái, Am dương và Ngũ hành. Tám sao dùng cho Biến trạch và Hóa trạch cũng như vậy.
Điều 7: Cách dùng ba song:
Như ở điều 4 đã kể thì trong 8 sao có 3 ba song: song Mộc là 2 sao Mộc, song Thổ là 2 sao Thổ và song Kim là 2 sao Kim.
Song là đôi, là 2 sao. Vì vậy khi nói dùng song là dùng luôn cả 2 sao đồng thuộc một loại Mộc, đồng thuộc một loại Thổ, đồng thuộc một loại Kim. Mỗi sao phiên vào một ngăn, hai sao phiên vào hai ngăn kế tiếp nhau, nhưng phiên sao nào trước và sao nào sau có hai trường hợp cần rõ như vầy:
Cách dùng song Mộc: Theo lệ thường, khi phiên tinh mà gặp song Mộc thì phải dùng Phụ bật trước mà Tham lang sau. Duy gặp trường hợp tính du niên cho ngăn đầu được Sinh khí thì trái lại phải dùng Tham lang trước mà Phụ bật sau, vì Sinh khí phải đổi ra Tham lang mới tùy thuộc nhau; vậy trước phiên Tham lang vào ngăn đầu và sau phiên Phụ bật vào ngăn 2. Còn từ ngăn 3 sắp lên, nếu gặp song Mộc thì theo lệ thường là dùng Phụ bật trước mà Tham lang sau.
Cách dùng song Thổ: Theo lệ thường, khi phiên tinh mà gặp song Thổ thì phải dùng Lộc tồn trước mà Cự môn sau. Duy gặp trường hợp tính du niên cho ngăn đầu được Thiên y thì trái lại phải dùng Cự môn trước mà Lộc tồn sau, vì Thiên y phải đổi ra Cự môn mới tùy thuộc nhau, chớ không đổi ra Lộc tồn được; vậy trước phiên Cự môn vào ngăn đầu và sau phiên Lộc tồn vào ngăn 2. Còn từ ngăn 3 sắp lên và ngoài trường hợp đó, nếu gặp song Thổ thì theo lệ thường là dùng Lộc tồn trước mà Cự môn sau.
Cách dùng song Kim: Theo lệ thường, khi phiên tinh mà gặp song Kim thì phải dùng Vũ khúc trước mà Phá quân sau. Duy trường hợp tính du niên cho ngăn đầu được Tuyệt mệnh thì trái lại phải dùng Phá quân trước để phiên vào ngăn đầu, vì Tuyệt mệnh phải đổi ra Phá quân mới tùy thuộc nhau, rồi sau mới dùng Vũ khúc phiên vào ngăn 2. Còn từ ngăn 3 sắp lên và ngoài trường hợp đó, nếu gặp song Kim cứ theo lệ thường là dùng Vũ khúc trước mà Phá quân sau.
Điều 8: Tùy theo số ngăn nhà mà dùng số song tinh:
Biến trạch là nhà có từ 6 đến 10 ngăn. Biến trạch thì phải dùng song tinh, nhưng không phải gặp bao nhiêu song tinh thì đều dùng hết thảy bấy nhiêu song tinh. Phải tùy theo số ngăn của ngôi nhà mà dùng số song tinh. Phân biệt như sau:
Biến trạch 6 ngăn: thì được dùng 1 song tinh mà thôi, mặc dù trong 6 ngăn có gặp tới 2 song tinh. Khi tính du niên và phiên tinh, hễ gặp song tinh nào trước thì dùng ngay song tinh ấy. Và nên nhớ: trừ ra 2 ngăn đã được dùng song tinh tức dùng luôn một sao chính Ngũ hành và một sao phụ ngũ hành, còn lại 4 ngăn kia chỉ được dùng các sao chính Ngũ hành để phiên tinh chớ chẳng được dùng các sao phụ Ngũ hành.
Biến trạch 7 ngăn: Phải dùng đúng 2 song tinh không hơn không kém, mặc dù trong 7 ngăn có gặp tới 3 song tinh. Khi tính du niên và phiên tinh, hễ gặp song tinh nào thì dùng song tinh ấy ngay không được nhảy bỏ, dùng đủ 2 song tinh rồi thì thôi không dùng thêm song tinh nào nữa. Nhưng nên nhớ: trừ ra 4 ngăn đã được dùng song tinh thì còn lại 3 ngăn kia chỉ được dùng các sao chính Ngũ hành để phiên tinh chớ chẳng dùng các sao phụ Ngũ hành.
Biến trạch 8 ngăn, 5 ngăn và 10 ngăn thì dùng được hết thảy các song tinh, gặp 3 song thì dùng hết 3 song, gặp cả 4 song thì dùng hết 4 song, khi tính du niên hay phiên tinh, hễ gặp song tinh nào thì dùng ngay song tinh ấy, không được nhảy bỏ song tinh nào cả. Phàm dùng tới 4 song tinh tất gặp lại song tinh đầu đã dùng.
Vấn đề cần dẫn giải:
Hỏi: Tại sao Biến trạch 6 ngăn chỉ được dùng 1 song tinh mà thôi, mặc dù trong 6 ngăn có tới 2 song? – Đáp: Vì nếu dùng tới 2 song tinh thì ngôi nhà không trọn đủ Ngũ hành (tức không đủ mặt 5 sao: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Phải biết ở Thiên III Động trạch chỉ có 5 ngăn cũng đã phải dùng đủ Ngũ hành, huống chi Biến trạch có tới 6 ngăn mà chẳng đủ Ngũ hành là một điều sai lầm, không thể chấp nhận.
Hỏi: Tại sao 7 ngăn tuy có tới 3 song tinh nhưng chỉ được dùng 2 song tinh mà thôi? – Đáp: Vì nếu dùng tới 3 song tinh thì ngôi nhà sẽ không đủ Ngũ hành. Phải biết Động trạch chỉ có 5 ngăn cũng đã phải dùng đủ Ngũ hành, huống chi Biến trạch có tới 7 ngăn mà chẳng đủ Ngũ hành là một điều sai lầm, không thể chấp nhận.
Hỏi: Tại sao Biến trạch 8 ngăn, 9 ngăn và 10 ngăn có thể dùng tới 3 song tinh hoặc 4 song tinh, ngôi nhà vẫn có đủ Ngũ hành. Vậy gặp bao nhiêu song tinh cũng cứ dùng hết bấy nhiêu. (Ở Thiên V Hóa trạch có từ 2 ngăn tới 15 ngăn cũng vậy, gặp bao nhiêu song tinh cứ dùng hết thảy bấy nhiêu song tinh).
Khi đã rõ 8 điều dẫn giải trên rồi mới có thể phiên tinh cho 3 thứ Biến trạch A, B, C sau đây:
A)- PHIÊN TINH CHO BIẾN TRẠCH ĐÚNG 6 NGĂN:
Trước hết tính du niên cho ngăn đầu rồi đổi tên du niên ấy ra tên sao. Kế đó mới dùng các sao chính Ngũ hành và 1 song tinh gặp trước hết để phiên tinh vào hết 6 ngăn theo lối Ngũ hành sanh tấn, mỗi ngăn 1 sao.
Chỉ dẫn: Tính du niên cho ngăn đầu: Xem điều 1. Đổi tên du niên ra tên sao: Xem điều 2. Các sao chính Ngũ hành: Xem điều 3. Dùng một song gặp trước: Xem điều
Gặp song Mộc gặp song Thổ trước thì dùng song Thổ, gặp song Kim trước thì dùng song Kim. Ngũ hành sinh tấn: xem điều 5.
Biến trạch 6 ngăn dùng 1 song, mẫu đồ thứ nhất: (Xem bốn loại trạch số 6 trong Thiên Vi lập thành).
ĐOÀI o------------------------------------- CỬA CÁI o KHẢM
: - Ngăn đầu: Du niên Lục sát Thủy :
KHÔN : đổi thành sao Văn khúc Thủy. : CẤN o-----------------------------------------------------o
KHÔN : - Ngăn 2: Phụ bật Mộc (đăng diện) : CẤN o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 3: THAM LANG Mộc Sao chúa : KHÔN : là kiết tinh đăng diện : CẤN
: - Phòng chúa: ngăn rộng lớn nhất : o-----------------------------------------------------o
: Ngăn 4: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : KHÔN : : CẤN
ĐOÀI o------------------------------------------------------o
KHÔN : - Ngăn 5: Cự môn Thổ (thất vị) : o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 6: Vũ khúc Kim (thất vị) : KHÔN : : CẤN
: BẾP :
LY o-----------------------------------------:------------o CHẤN: Thiên y
Sơn chủ Tốn: Sinh khí
VỊ TRÍ
Tốn sơn (Đông nam), Kiền hướng (Tây bắc). Cửa cái là thiên môn tại Khảm (chánh Bắc), Sơn chủ tại Tốn (Đông nam), Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Kiền (Tây bắc). Kiền vẽ cửa Phòng chúa và cửa ngăn Bếp. Dùng ngăn 3 làm Phòng chúa để đặng Sao chúa Tham lang là kiết tinh đăng diện.
- Tính du niên và đổi ra tên sao cho ngăn đầu:
Cửa cái Khảm là thiên môn cho nên phải từ Khảm biến 4 lần tới Kiền hướng tất được du niên Lục sát. Lục sát thuộc Thủy tùy thuộc với sao Văn khúc Thủy, vậy du niên Văn khúc vào ngăn đầu.
PHIÊN TINH CHO 6 NGĂN NHÀ
Dùng các sao chính Ngũ hành vào một song gặp trước rồi theo cách sanh tấn để phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu có sao Văn khúc Thủy tất sanh song Mộc là Phụ bật và Tham lang, vậy theo lệ thường trước phiên Phụ bật vào ngăn 2 và sau phiên Tham lang vào ngăn 3. (Đã dùng một song Mộc rồi thôi, không được dùng thêm 1 song nữa cả). Tham lang Mộc tất sanh Liêm trinh là sao chánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa tất sanh Cự môn là sao chánh Tổ, vậy phiên Cự môn vào ngăn 5. Cự môn Thổ tất sanh Vũ khúc là sao chánh Kim, vậy phiên Vũ khúc vào ngăn thứ 6.
Chú ý: Trừ song Mộc ra thì các sao kia đều thuộc chính Ngũ hành.
Văn khúc chính Thủy, Liêm trinh chính Hỏa, Cự môn chính Thổ và Vũ khúc chính Kim.
CHỌN NGĂN LÀM PHÒNG CHÚA VÀ SAO CHÚA
Xem xét trong 6 ngăn nhà thấy có Phụ bật cùng Tham lang đều là “kiết tinh đăng diện” và Cự môn với Vũ khúc đều là kiết tinh thất vị. Thất vị tốt không bằng đăng diện. Phụ bật không bằng Tham lang. Vậy phải nên tu tạo ngăn 3 cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa, tức để được Sao chúa Tham lang là kiết tinh đăng diện.
LUẬN ĐOÁN ĐẠI KHÁI CHO NGÔI NHÀ
Do từ Cửa cái Khảm biến tới Sơn chủ Tốn tất thừa Sinh khí, biến tới Bếp Chấn tất thừa Thiên y và Sơn chủ Tốn với Bếp Chấn hỗ biến dược Diên niên, toàn là kiết du niên. Phàm nhà có cả Sinh khí, Thiên y và Diên niên được mệnh danh là Nhà ba tốt. Biết bao sự may mắn kết tụ trong nhà. Cửa cái Khảm Thủy sanh Chấn Tốn Mc (Bếp và Sơn chủ) là ngoài sanh vào trong, sự thịnh vượng đến cấp kỳ, Sơn chủ Tốn thừa Sinh khí đăng diện cũng gọi là Sinh khí trạch tốt bậc nhất. Lại Sao chúa Tham lang đăng diện gọi là Tham lang trạch, tốt chẳng nhà nào bì kịp. Sinh khí và Tham lang đều thuộc Mộc tượng Thanh long cho nên gọi nhà này là lưỡng long nhập trạch, một rồng vào nhà cũng đã rất tốt, huống chi hai rồng, ngôi nhà này tất phải phú quí tột d9ỉnh. Dù chủ nhà kém phúc âm cũng phát tới 50 năm, bằng chủ nhà có nhiều phúc âm và năng làm việc thiện ắt sẽ phát giàu sang tới 100 năm hoặc nhiều hơn nữa và trong nhà sẽ sanh xuất mộc bậc cái thế anh hùng.
Ngoài những sự tốt kể trên, ngôi nhà này còn một điều rất tốt nữa. Vì 3 chỗ chính yếu ở nhằm 3 cung Khảm Chấn Tốn là thuần nhất Đông tứ trạch, Sinh khí và Tham lang đều thuộc Mộc rất hợp với người Đông tứ trạch.
BIẾN TRẠCH 6 NGĂN DÙNG 1 SONG, MẪU ĐỒ THỨ NHÌ
(Xem bốn loại trạch số 10 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 131)
VỊ TRÍ
Sơn tại Kiền (Tây bắc), hướng tại Tốn (Đông nam), Cửa cái là thiên môn tại Chấn (chánh Đông), Sơn chủ tại Kiền (Tây bắc), Bếp tại Khảm (chánh Bắc), Hướng bếp ngó về Tốn (Đông nam), miễn vẽ Cửa phòng và Cửa bếp. Dùng ngăn 6 làm Phòng chúa để lấy Cự môn làm Sao chúa là iết tinh đắc vị, nhập miếu.
Tính du niên và đổi tên sao cho ngăn đầu
Cửa cái Chấn ở một bên là thiên môn, phải từ Chấn biến 5 lần tới Tốn hướng tất được Diên niên là du niên tùy thuộc với sao Vũ khúc Kim vào ngăn đầu.
Phiêntinh cho 6 ngăn nhà
Dùng các sao chính Ngũ hành và 1 song gặp trước rồi theo cách sanh tấn để phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: ngăn đầu có Vũ khúc Kim tất phài dùng ngay song Kim, đúng theo lệ thường trước đã dùng Vũ khúc phiên vào ngăn đầu thì sau phải dùng Phá quân Kim phiên vào ngăn 2. (Chú ý: đã dùng 1 song rồi không được dùng thêm song nào nữa cả mà chỉ còn dùng các sao chính Ngũ hành). Phá quân Kim tất sanh Văn khúc là sao chánh Thủy vậy phiên Văn khúc vào ngăn 3. Văn khúc Thủy tất sanh Tham lang chính Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn 4. Tham lang Mộc tất sanh Liêm trinh là sao chính Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 5. Liêm trinh Hỏa tất sanh Cự môn là sao Chính Thổ, vậy phiên Cự môn vào ngăn 6.
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 6 ngăn nhà thấy có ngăn 4 có Tham lang là kiết tinh thất vị và ngăn 6 có Cự môn là kiết tinh đắc vị. Thất vị không tốt bằng đắc vị, vậy phải chọn ngăn 6 làm Phòng chúa và sẽ được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đắc vị lại nhập miếu (ở ngăn chót, trực ngộ Sơn chủ Kiền).
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Sơn chủ Kiền thừa Ngũ quỉ là một du niên đại hung, lại thêm Kiền Kim khắc Cửa cái Chấn Mộc, đó là ngôi nhà ở rất bất lợi. Nhưng nhờ có Bếp Khảm Thuủy thừa Thiên y có thể giải được hai điều đại hung ấy, đó là Tiên y có thể tương đương chống lại Ngũ quỉ, nhưnng quan trọng hơn là nhờ Khảm Thủy trung gian ngăn được sự hại nặng của Sơn chủ Kiền khắc Cửa cái Chấn Mộc. Bởi sao? – Bởi Kiền Kim mắc tham sanh Bếp Khảm Thủy, chẳng còn có ý và sức để khắc của Chấn Mộc nữa. Nội các vụ đó kể như nguy mà khỏi nguy. Ngoài ra còn nhờ Sao chúa Cự môn Thổ sanh Sơn chủ (nhập miếu) cho nên có thể vừa trấn áp hung sát (Ngũ quỉ) vừa đem thịnh vượng cho nhà, phát lên tối thiểu 30 năm, tối đa 40 năm nếu chủ nhà ăn ở có phước đức. (Nếu Sơn chủ không thừa Ngũ quỉ mà thừa kiết du niên thì ngôi nhà này phát ít nhất cũng tới 50 năm, nhiều thì thêm vài chục năm nữa. Đó là nhờ Cự môn đắc vị và nhập miếu m2 không phí sức trấn áp Ngũ quỉ. Thỉnh xem các sự việc ứng nghiệm tốt của Cự môn trong Thiên I, bài 1 và 12. Và muốn biết những sự việc ứng nghiệm tốt xấu của Sơn chủ Kiền cùng Bếp Khảm phối với Cửa cái Chấn thì hãy tìm xem trong Thiên VII có nói đủ.
Chú ý: Nếu ngôi nhà này dời Bếp tại Ly thừa Sinh khí đắc vị ắt tốt hơn Bếp Khảm thừa Thiên y thất vị. Nhưng vì Ly Hỏa khắc Sơn chủ Kiền Kim là tai hại lớn mà không giải được cái khắc của Sơn chủ Kiền khắc Cửa cái Chấn. Dù vẫn có Cự môn đắc vị cũng chỉ phát tới 15 năm là nhiều.
BIẾN TRẠCH 6 NGĂN DÙNG MỘT SONG, MẪU ĐỒ THỨ BA.
(Xem bốn loại trạch số I trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 134)
VỊ TRÍ
Sơn tại Đoài (chánh Tây), Hướng tại Chấn (chánh Đông), Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền là chính môn tại Chấn (chánh Đông). Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây), Bếp tại Ly (chánh Nam), Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Miễn vẽ Cửa phòng và Cửa bếp. Dùng ngăn 2 làm Phòng chúa tu tạo rộng lớn nhất để lấy Vũ khúc Kim làm Sao chúa là kiết tinh đăng diện.
Tính du niên và đổi sao cho ngăn đầu
Cửa cái Chấn là chính môn cho nên phải từ Chấn biến 7 lần tới Sơn chủ Đoài tất được du niên Tuyệt mệnh Kim tùy thuộc với sao Phá quân Kim.
Phiên tinh vào 6 ngăn nhà
Dùng các sao chính Ngũ hành và 1 song gặp trước theo cách sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: ngăn đầu được phiên sao Phá quân Kim tức gặp song Kim, vậy phải dúng ngay song Kim. Theo lệ thường gặp song Kim phải dùng Vũ khúc trước và Phá quân sau, nhưng gặp trường hợp của Biến trạch này thì dùng ngược lại. Vì tính du niên cho ngăn đầu đượcTuyệt mệnh là du niên tùy thuộc với sao Phá quân cho nên trước phải phiên Phá quân Kim vào ngăn đầu rồi sau mới phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 2. (Đã dùng một song Kim này rồi thôi, không được dùng thêm song nào nữa cả). Vũ khúc Kim tất sanh Văn khúc là sao chính Thủy vậy phiên Văn khúc vào ngăn 3. Văn khúc Thủy tất sanh Tham lang là sao chính Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn 4, Tham lang Mộc tất sanh Liêm trinh là sao chánh Hỏa vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 5. Liêm trinh Hỏa tất sanh Cự môn là sao chính Thổ, vậy phiên Cự môn vào ngăn 6.
Chú ý: Trong 6 ngăn, trừ song Kim ra thì các sao kia đều thuộc sao chính Ngũ
hành.
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 6 ngăn nhà thấy ngăn 2 có Vũ khúc, ngăn 4 có Tham lang và
ngăn 6 có Cự môn đều là kiết tinh, nhưng Tham lang thất vị tốt ít không kể đến, duy còn Vũ khúc và Cự môn tốt nhiều và tương đương nhau. Vũ khúc đăng diện tốt bậc nhất, Cự môn đắc vị tốt bậc nhì nhưng được nhập miếu là thêm tốt. Cự môn đắc vị lại trực ngộ Sơn chủ ví như mình được nhà triệu phú thân cận và trực tiếp giúp đỡ mình, còn Vũ khúc đăng diện ở cách ngăn Sơn chủ ví như mình được nhà tỷ phú ở xa nhưng cho mình số lượng tiền bạc to hơn. Luận về nhà cửa cần sự hưng phát hơn, vậy nên chọn ngăn 2 tu tạo cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa tức như để dùng Vũ khúc Kim làm Sao chúa
là kiết tinh đăng diện. Hoặc vì lẽ có phương tiện hơn thì dùng ngăn 6 làm Phòng chúa để được Cự môn đắc vị và nhập miếu cũng tốt tương đương với ngăn 2 vậy.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Lấy ba chỗ chính yếu mà luận thì đây là ngi nhà hưng ít mà bại nhiều. Ba chỗ chính yếu là Cửa cái Chấn, Sơnchủ Đoài và Bếp Ly. Chấn với Ly tương sanh tác Sinh khí đắc vị là một chỗ rất tốt. Chấn với Đoài tương khắc tác Tuyệt mệnh là một chỗ rất hung hại. Đoài với Ly tương khắc tác Ngũ quỉ là một chỗ rất tác hại nữa. Ba cung so đối với nhau chỉ được một chỗ rất tốt mà gặp tới 2 chỗ rất xấu, tất nhiên là ngôi nhà suy bại. Tuy nhiên, nhờ dùng Vũ khúc là kiết tinh đăng diện làm Sao chúa trấn áp được sự suy bại mà khiến cho nhà thịnh vượng giàu có tới 30 năm rồi sau đó Vũ khúc bị hao giảm sức tốt, hung khí của Tuyệt mệnh và Ngũ quỉ dậy lên là nhà bắt đầu suy giảm dần dần. Nếu ở ngôi nhà Sơn chủ và Bếp đều thừa kiết du niên thì Vũ khúc đăng diện sẽ khiến nhà phát đạt tới 90 năm.
B)- PHIÊN TINH CHO BIẾN TRẠCH ĐÚNG 7 NGĂN:
Trước hết tính du niên cho ngăn đầu rồi đổi tên du niên ấy ra Sao. Kế đó mới dùng các sao chính Ngũ hành và 2 song để phiên vào hết thảy 7 ngăn theo lối Ngũ hành sanh tấn, cứ mỗi ngăn một sao.
Cũng in như cách phiên tinh cho Biến trạch 6 ngan, chỉ khác là phải dùng tới hai song, dùng hai song là trong khi phiên tinh hễ gặp song nào thì dùng ngay song ấy chớ không nhảy bỏ song nào và trong 7 ngăn phải dùng đúng đủ hai song không hơn không kém.
Biến trạch 7 ngăn dùng hai song, mẫu đồ thứ nhất
(Xem 4 loại trạch số I trong Thiên 6, Thiên lập thành)
KHẢM HƯỚNG
Tây bắc KIỀN o CỬA CÁI o-----------------------------------o CẤN Đông bắc
Đoài : - Ngăn đầu : Du niên Lục sát Thủy : Chấn o----------------: tức sao Văn khúc Thủy :
o-----------------------------------------------------o
Đoài : - Ngăn 2 : Phụ bật Mộc (đắc vị) : Chấn o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 3 : Tham lang Mộc làm Sao chúa:
: là kiết tinh đắc vị (sanh Sơn chủ) :
Đoài o o Chấn
: - Ngăn này làm Phòng chúa rộng lớn nhất : o------------------------------------------------------o
Đoài : - Ngăn 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Chấn o------------------------------------------------------o
Đoài : - Ngăn 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Chấn o------------------------------------------------------o
Đoài : - Ngăn 6 : Cự môn Thổ (đắc vị) : Chấn o------------------------------------------------------o
: - Ngăn 7 : Vũ khúc Kim (thất vị) : Đoài : - Bếp KHÔN :
Tây nam KHÔN o-----------------------------------------------------o TỐN Đông nam
Diên niên đắc vị Sơn chủ LY : Tuyệt mệnh
VỊ TRÍ
Sơn tại Ly (chánh Nam), Hướng tại Khảm (chánh Bắc). Cửa cái là thiên môn tại Kiền (Tây bắc). Sơn chủ tại Ly (chánh Nam). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Miễn vẽ Cửa phòng. Dùng ngăn 3 làm Phòng chúa để được Sao chúa Tham lang là kiết tinh đắc vị sanh Sơn chủ (Tham lang Mộc sanh Ly Hỏa).
Tính du niên và đổi ra tên Sao cho ngăn đầu
Cửa cái Chấn là thiên môn cho nên phải từ Chấn biến 4 lần tới Khảm hướng được du niên Lục sát. Lục sát thuộc Thủy tùy thuộc với sao Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn đầu.
Phiên tinh vào 7 ngăn nhà
Dùng các sao chính Ngũ hành và hai song gặp trước, theo cách sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu đã được phiên vào Văn khúc Thủy tất sanh song Mộc là Phụ bật và Tham lang. Vậy trước phiên Phụ bật Mộc và Tham lang. Vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 2 và sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 3. Tham lang Mộc tất anh Liêm trinh là sao chánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa tất sanh song Thổ là Lộc tồn và Cự môn, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 5 sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 6. Cự môn Thổ tất sanh Vũ khúc là sao chánh Kim, vậy phiên vũ khúc vào ngăn 7.
Kết luận: Ngôi nhà Biến trạch 7 ngăn này được phiên vào bằng 3 sao chính Ngũ hành là Văn khúc, Liêm trinh, Vũ khúc và hai song là song Mộc (Phụ bật cùng Tham lang) với song Thổ (Lộc tồn cùng Cự môn).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 7 ngăn nhà thì thấy có Tham lang và Cự môn là 2 kiết tinh đồng đắc vị. Như luận về chỗ tương sanh thì nên dùng kiết tinh sanh Sơn chủ lợi ích nhiều hơn là Sơn chủ sanh kiết tinh, Tham lang Mộc sanh Sơn chủ Ly Hỏa, còn Sơn chủ Hỏa sanh Cự môn Thổ. Vậy nên chọn ngăn 3 tu tạo cho rộng lớn nhất làm Phòng chúa để được Tham lang Mộc làm Sao chúa là kiết tinh đắc vị sanh Sơn ch Ly Hỏa.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Bếp Khôn Thổ thừa Diên niên đắc vị lại sanh Cửa Kiền Kim là một cái Bếp rất tốt. Nhưng Sơn chủ Ly tác Tuyệt mệnh là một du niên hung tợn rất đáng ngại. Lại Sơn chủ Ly Hỏa khắc Cửa Kiền Kim là một điều tai hại nữa, nhưng điều ấy có thể nhờ Bếp Khôn ngăn trở được sự tai hại đó, vì Ly Hỏa mắc lo sanh Khôn Thổ không còn có ý khaắc Cửa Kiền.Lại luận rằng: Tuy Ly sanh Khôn mà vẫn tác Lục sát là không phải thật tốt. Giải một cái khắc nặng mà sanh ra một cái hại nhẹ là như vậy.
Đại kháiba chỗ chính yếu là Kiền Khôn Ly hỗ biến được một kiết du niên là Diên niên nhưng có tới hai hung du niên là Tuyệt mệnh và Lục sát: như vậy ở ngôi nhà này sẽ bất lợi, chủ nếu là tại Tuyệt mệnh. Nhưng nhờ có cứu tinh Tham lang làm sao chúa là kiết tinh đắc vị trấn áp Tuyệt mệnh mà khiến cho nhà phát phú tới lối 30 năm rồi sau đó mới suy dần dần. Nếu không bị hao sức để dằn ép hung sát (Tuyệt mệnh) thì sau 30 năm phát đạt, Tham lang đắc vị có thể khiến cho nhà rất thịnh vượng thêm 50 năm nữa.
(Chú ý: Luôn rõ các sự việc ứng nghiệm của Tham lang, của Sơn chủ Ly khắc Cửa Kiền, Cửa bếp Khôn phối Cửa Kiền… thỉnh tìm xem trong Thiên I và Tiên VII).
Biến trạch 7 ngăn dùng hai song, mẫu đồ thứ nhì
(Xem bốn loại trạch số 2 trong thiên VI lập thành) KIỀN HƯỚNG
ĐOÀI o------------------------------------- CỬA CÁI -------------o KHẢM
Khôn : - Ngăn đầu : du niên Họa hại Thổ tức : Cấn
: sao Lộc tồn Thổ : o-----------------------------------------------------------------o
Khôn : - Ngăn 2 : CỰ MÔN Thổ (thất vị) : Cấn o-----------------------------------------------------------------o
Khôn : - Ngăn 3 : Vũ khúc Kim (thất vị) : Cấn o-----------------------------------------------------------------o
Khôn : - Ngăn 4 : Phá quân Kim (hung tinh) : Cấn o----------------------------------------------------------------o
Khôn : - Ngăn 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Cấn Đoài o----------------------------------------------------------------o Khảm
: - Ngăn 6 : THAM LANG Mộc Sao chúa :
: là kiết tinh đăng diện :
: :---------------:
Hướng : : BẾP : CẤN: Thiên y
bếp : : CẤN :
KHÔN : :---------------:
: - Ngăn này làm Phòng chúa rộng lớn nhất :
Ly o-----------------------------------------------------------------o Chấn
: - Ngăn 7 : Liêm trinh : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
LY o-----------------------------------------------------------------o CHẤN
Sơn chủ TỐN : Họa hại
VỊ TRÍ
Sơn và Sơn chủ tại Tốn (Đông nam). Cửa cái tại Kiền hướng (Tây bắc). Bếp tại Cấn (Đông bắc). Hướng bếp tại Khôn (Tây nam). Phòng chúa tại ngăn 6 dùng Sao chúa là Tham lang kiết tinh đăng diện.
Tính du niên và đổi ra tên sao cho ngăn đầu
Cửa cái tại Kiền là chính môn cho nên phải từ Kiền biến ra 5 lần tới Sơn chủ Tốn tất được họa hại Thổ là du niên tùy thuộc với sao Lộc tồn Thổ, vậy phiên Lộc tồn vào ngăn đầu.
Phiên tinh vào 7 ngăn nhà
Dùng các sao chính Ngũ hành và hai song gặp trước, theo lối Ngũ hành sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu được phiên sao Thổ tức đã gặp ngay song Thổ là Lộc tồn và Cự môn. Nhưng Lộc tồn đã dùng cho ngăn đầu rồi tất phải phiên Cự môn Thổ vào ngăn 2. Như vậy là đã dùng một song rồi. Cự môn Thổ tất sanh song Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy phiên Vũ khúc vào ngăn 3 và phiên Phá quân vào ngăn 4. Như vậy là đã dùng đủ hai song rồi, không được dùng thêm song nào nữa cả. Phá quân Kim tất sanh Văn khúc là sao chánh Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn
Văn khúc Thủy tất sanh Tham lang là sao chánh Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn
Tham lang Mộc tất sanh Liêm trinh là saochánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn
(Chú ý: Trong 7 ngăn, trừ song Thổ và song Kim thì các sao Văn khúc, Tham lang và Liêm trinh đều thuộc chánh Ngũ hành).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 7 ngăn, có Cự môn, Vũ khúc và Tham lang đều là kiết tinh, nhưng Cự môn và Vũ khúc đều thất vị không sánh bng Tham lang đăng diện. Ay nên phải tu tạo ngăn 6 rộng lớn nhất để dùng Tham lang Mộc đăng diện làm Sao chúa.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Ba chỗ chính yếu cho ngôi nhà là Cửa cái tại Kiền, Sơn chủ tại Tốn và Bếp tại Cấn. Kiền với Tốn hỗ biến sanh ra Họa hại. Tốn với Cấn hỗ biến sanh ra Tuyệt mệnh và Cấn với Kiền hỗ biến sanh ra Thiên y. Như vậy, đại khái ngôi nhà này có hai phần xấu mà chỉ có một phần tốt, ở tất bị hại nhiều hơn được lợi. Tuy nhiên có cứu tinh xuất sắc là Sao chúa Tham lang kiết tinh đăng diện thừa sức trấn áp được du niên Họa hại và Tuyệt mệnh mà khiến cho nhà thịnh phát trên 30 năm, rồi sau đó vì khí lục của Tham lang bị thoái giảm, hung khí của Họa hại và Tuyệt mệnh nổi lên khiến cho nhà suy vi dần. Nếu ở trong cái Nhà ba tốt thì Tham lang đăng diện này sẽ khiến cho nhà phát phú quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, vì Tham lang không bị mất sức đàn áp hung khí lại còn được 3 kiết du niên hộ lực cho thêm thịnh vượng.
(Thỉnh xem sự ứng nghiệm tốt của Tham lang trong Thiên I bài 11, 12 và những việc tốt xấu do Sơn chủ Tốn cùng Bếp Cấn phối Cửa Kiền trong thiên ứng nghiệm Thiên VII).
Biến trạch 7 ngăn dùng hai song, mẫu đồ thứ ba
(Xem bốn loại trạch số 13 trong thiên VI lập thành) Đông nam LY HƯỚNG
TỐN o CỬA CÁI :----------------------------------------o KHÔN Tây nam
Chấn : - Ngăn đầu : du niên Thiên y Thổ tức : Đoài
: CỰ MÔN Thổ : o--------------------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Đoài o---------------------------------------------------------o
: - Ngăn 3 : VŨ KHÚC Kim làm Sao chúa là :
: kiết tinh đắc vị :
:--------------
Diên niên : BẾP : : Đoài
CHẤN :--------------
: - Ngăn này làm Phòng chúa rộng lớn nhất : o---------------------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 4 : Phá quân Kim (hung tinh) : Đoài o---------------------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Đoài o---------------------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 6 : THAM LANG Mộc đắc vị : Đoài o---------------------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Đông bắc :----------------------------------------------------------o KIỀN Tây bắc
CẤN Sơn chủ KHẢM : Sinh khí
VỊ TRÍ
Sơn tại Khảm (chánh Bắc), Hướng tại Ly (chánh Nam). Cửa cái là thiên môn tại Tốn (Đông nam). Sơn chủ tại Khảm (chánh Bắc), Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Ly (chánh Nam). Phòng chúa rộng lớn nhất tại ngăn 3 có Sao chúa Vũ khúc là kiết tinh đắc vị.
Tính du niên và đổi ra tên sao cho ngăn đầu
Cửa cái Tốn là Thiên môn cho nên phải từ Tốn biến 6 lần tới Ly hướng tất được Thiên y là du niên được đổi thành sao Cự môn, vì Thiên y Thổ tùy thuộc với Cự môn Thổ. Vậy phiên Cự môn Thổ vào ngăn đầu.
Phiên tinh vào 7 ngăn nhà
Dùng các sao chính Ngũ hành và hai song gặp trước, theo lối Ngũ hành sanh tấn mà phiên vào những ngăn kế tiếp như vầy: Ngăn đầu đã được phiên Cự môn Thổ tức gặp ngay song Thổ. Đáng lẽ gặp song Thổ phải phiên Lộc tồn trước rồi mới phiên Cự môn sau. Nhưng vì ngăn đầu được tình ra Thiên y là du niên tùy thuộc với Cự môn chứ không tùy thuộc với Lộc tồn. Vậy nên phiên Cự môn vào ngăn đầu rồi mới phiên Lộc tồn vào ngăn 2. (Như vậy là đã dùng rồi một song). Lộc tồn Thổ sanh Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 3 và sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 4. (Như vậy là đã dùng đủ hai song rồi, song Thổ và song Kim, không được dùng thêm song nào nữa). Phá quân Kim sanh Văn khúc là sao chánh Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 5. Văn khúc Thủy sanh Tham lang là sao chánh Mộc, vậy phiên Tham lang vào ngăn 6. (Chú ý: vì đã dùng đủ hai song rồi nên gặp sao Mộc mà không được dùng song Mộc). Tham lang Mộc sanh Liêm trinh là sao chánh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 7.
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa Xem xét trong 7 ngăn nhà thấy có Vũ khúc Kim và Tham lang Mộc đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Sơn chủ Khảm Thủy sanh Tham lang Mộc, còn Vũ khúc Kim sanh Sơn chủ Khảm Thủy. Sơn chủ là trụ cột ngôi nhà, được sanh tốt hơn sanh, như người nuôi mình được lợi hơn mình nuôi người, vậy đáng dùng Vũ khúc hơn dùng Tham lang. Lại luận rằng: ngôi nhà này ba chỗ chính yếu là Tốn Khảm Chấn trọn thuộc Đông tứ trạch cho nên dùng Tham lang Mộc là Vượng trạch, bằng Vũ khúc Kim là khắc trạch. Kết luận: Vũ khúc và Tham lang là tốt tương đương, vậy muốn dùng Vũ khúc hay Tham lang cũng vậy, hoặc dùng cả hai, nghĩa là ngăn 3 Vũ khúc và ngăn 6 có Tham lang tạo tác cho rộng lớn bằng nhau và rộng lớn hơn ngăn 5 kia. Theo mẫu đồ này thì chọn 3 ngăn rộng lớn nhất để dùng Vũ khúc Kim làm Sao chúa là kiết tinh đắc vị sanh Sơn chủ Khảm.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Cửa cái Tốn âm Mộc phối với Sơn chủ Khảm dương Thủy, Mộc với Thủy tương sanh mà có đủ âm dương là cách rất tốt. Cửa cái Tốn âm Mộc phồi với Bếp Chấn dương Mộc là lưỡng Mộc thành lâm mà có đủ âm dương tức thêm một cách tốt nữa. Sơn chủ Khảm thừa Sinh khí, Bếp Chấn thừa Diên niên và Chấn với Khảm hỗ biến được Thiên y; phần nhà có đủ 3 kiết du niên đó được gọi là Nhà ba tốt biết bao điều phước hạnh sẽ kết tụ nơi nhà. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đắc vị sanh Sơn chủ Khm khiến cho nhà thịnh vượng lâu dài, phát đạt lớn lao, hội lại bốn điều rất tốt đã kể thì ngôi nhà này ắt phải được phú quí song toàn, đầy đủ 5 điều: Phước, lộc, thọ, khang, ninh. Ở được nhà này tới 4 năm sẽ phát vừa vừa lên tới 9 năm, rồi sau đó phát lớn tới 40
năm, tới 90 năm. Bình sanh chủ nhà nhân đạo, làm nhiều âm đức thì sự giàu sang nói chẳng hết lời. (Tới đây Biến trcạh 7 ngăn đã có 3 mẫu đồ tạm đủ để chỉ dẫn cách phiên tinh. Ngoài ra, thỉnh xem trong Thiên VI có lập thành và phiên tinh của 24 Biến trạch 7 ngăn để tiện việc khảo cứu).
C) PHIÊN TINH CHO BIẾN TRẠCH TỪ 8 NGĂN TỚI 10 NGĂN
Trước hết tính du niên cho ngăn đầu và đổi tên du niên ấy ra tên sao. Rồi sau đó không luận Ngũ hành chính hay phụ, cứ theo thứ tự 8 sao sanh tấn mà phiên vào hết thảy các ngăn. Trong 8 sao sanh tấn có đủ ba song, hễ gặp song nào thì dùng ngay song ấy, không bỏ song nào cả. Biến trạch 8 ngăn hay 9 ngăn chỉ gặp ba song mà thôi. Còn Biến trạch 10 ngăn có khi gặp ba song, có khi gặp bốn song, tất gặp trở lại song đầu tiên cũng cứ dùng như thường. (Thứ tự 8 sao: xem điều 6. Cách dùng song: xem điều 7).
Biến trạch 8 ngăn dùng ba song, mẫu đồ thứ nhất
(Xem bốn loại trạch số 9 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 145)
VỊ TRÍ
Sơn và Sơn chủ tại Ly (chánh Nam). Hướng tại Khảm (chánh Bắc). Cửa cái là thiên môn tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Khôn (Tây nam). Hướng bếp ngó về Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 8, dùng Tham lang làm Sao chúa là kiết tinh đắc vị sanh Sơn chủ (Tham lang Mộc sanh Ly Hỏa).
Tính du niên và đổi nó ra tên sao ngăn đầu
Cửa cái là thiên môn tại Cấn cho nên phải từ Cấn biến 5 lần tới Khảm hướng tất sanh Ngũ quỉ Hỏa là du niên được đổi thành sao Liêm trinh Hỏa, vì hai Hỏa tùy thuộc nhau. Vậy phiên Liêm trinh vào ngăn đầu.
Phiên tinh vào 8 ngăn nhà
Ngăn đầu được phiên Liêm trinh Hỏa tất sanh song Thổ là Lộc tồn và Cự môn, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 2 và sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 3, Cự môn Thổ tất sanh song Kim là Vũ khúc và Phá quân, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 4 và sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 5, Phá quân Kim tất sanh Văn khúc Thủy, vậy Văn khúc Thủy vào ngăn 6. Văn khúc Thủy tất sanh song Mộc là Phụ bật Mộc vào ngăn 7 và Tham lang Mộc vào ngăn 8. (Như vậy Biến trạch 8 ngăn này đã có dùng đủ ba song: song Thổ, song Kim và song Mộc).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 8 ngăn nhà thấy có Cự môn, Phụ bật và Tham lang đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Phụ bật là sao phụ giúp, sự tốt sánh chẳng bằng Cự môn và Tham lang. Sơn chủ Ly Hỏa sanh Cự môn Thổ gọi là sanh thoát như mình nuôi kẻ khác phải tốn hao, còn Tham lang Mộc sanh Sơn chủ Ly Hỏa gọi là sanh nhập như người khác nuôi mình có lợi hơn; vậy nên chọn Tham lang làm Sao chúa và tất nhiên phải tu tạo ngăn 8 cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà này ở tại Cấn Ly Khôn. Ba cung này hỗ biến với nhau được ba du niên: Sinh khí, Họa hại và Lục sát. Như vậy là một phần tốt mà hai phần xấu, đại khái mà nói là ngôi nhà bất lợi. Nhưng nhờ có cứu tinh là Tham lang Mộc tinh đắc vị sanh Sơn chủ và lại trực ngộ với Sơn chủ (nhập miếu) cho nên có thể đàn áp được sự suy vi mà khiến cho nhà hưng phát giàu sang tối thiểu tới 30 năm. Tùy theo phúc âm (phước đức của tổ phụ để lại) và cuộc sống lương thiện hay chẳng lương thiện mà thêm bớt cái dung lượng của sự phú quí vậy.
(Muốn rõ các sự việc ứng nghiệm của Tham lang và sự phối hợp của Cửa Kiền, Sơn chủ Ly và Bếp Khôn, thỉnh tìm xem trong Thiên I và VII).
Biến trạch 9 ngăn dùng ba song, mẫu đồ thứ nhì
(Xem bốn loại trạch số 17 trong Thiên VI lập thành) LY HƯỚNG
Đông nam Tốn o------------ CỬA CÁI ------------------o KHÔN Tây nam
: - Ngăn đầu: du niên Diên niên Kim :
: tức sao Vũ khúc Kim : o---------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 2: Phá quân Kim (hung tinh) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 3: Văn khúc Thủy (hung tinh) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 4: Phụ bật Mộc (đắc vị) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 5: THAM LANG Mộc (đắc vị) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 6: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 7: Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Đoài o----------------------------------------------o
Chấn : - Ngăn 8: CỰ MÔN Thổ thất vị : Đoài o----------------------------------------------o
: - Ngăn 9: VŨ KHÚC Kim làm Sao :
: chúa là kiết tinh đắc vị sanh :
:------------o Sơn chủ Khảm Thủy :
Sinh khí CHẤN : BẾP : : Đoài
:-------------o – Dùng ngăn này làm :
: Phòng chúa rộng lớn nhất :
: :
Đông bắc CẤN o------------------------------------------------o KIỀN Tây bắc
Sơn chủ Khảm: Diên niên
VỊ TRÍ
Sơn và Sơn chủ tại Khảm (chánh Bắc). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền (chánh môn) tại Ly hướng (chánh Nam). Bếp tại Chấn (chánh Đông). Hướng bếp ngó về Khảm (chánh Bắc). Phòng chúa tại ngăn 9, dùng Vũ khúc là kiết tinh đắc vị sanh và trực ngộ Sơn chủ Khảm.
Tính du niên và đổi tên nó ra tên sao cho ngăn đầu
Cửa cái là chính môn tại Ly cho nên phải từ Ly biến 3 lần tới Sơn chủ Khảm được Diên niên Kim là du niên tùy thuộc với sao Vũ khúc Kim, vậy phiên Vũ khúc Kim, vậy phiên Vũ khúc Kim vào ngăn đầu.
Ngăn đầu có sao Kim tức gặp ngay song Kim. Vậy đã phiên Vũ khúc Kim vào ngăn đầu tất phải phiên Phá quân Kim vào ngăn 2. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 5. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 4 và sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 5. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 6. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 7 và sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 8. Cự môn Thổ sanh trở lại song Kim (song đầu tiên) là Vũ khúc và Phá quân, nhưng vì nhà có đúng 9 ngăn cho nên chỉ phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 9 rồi thôi, hết.
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Quan sát trong 9 ngăn nhà thấy ở ngăn 4, 5, 9 có Phụ bật, Tham lang và Vũ khúc đều là kiết tinh đắc vị. Nhưng Phụ bật là sao tốt phụ thuộc, chỉ còn đáng kể là Tham lang và Vũ khúc là hai sao tốt tương đương. Như luận về tương sanh thì Sơn chủ Khảm Thủy sanh Tham lang Mộc là sanh xuất không bằng Vũ khúc Kim sanh Sơn chủ nhập. Nhưng luận về nhà thì ba cung chính yếu của ngôi nhà này là Ly Khảm Chaấn thuộc Đông tứ trạch tất nên dùng Tham lang Mộc sẽ thịnh vượng hơn dùng Vũ khúc Kim. Vì Mộc gặp Mộc vượng khí, còn Kim thì khắc Đông tứ trạch Mộc. Kết luận: Hai sao tốt bằng nhau. Vậy hễ Mệnh chủ nhà thuộc Đông tứ cung thì nên dùng Tham lang Mộc cho hợp Mệnh. Bằng Mệnh chủ nhà thuộc Tây tứ cung thì nên dùng Vũ khúc Kim cho hợp Mệnh. Theo ngôi nhà này, chọn Vũ khúc Kim làm Sao chúa là thí dụ như chủ nhà là Tây mệnh. Một trong bốn cung Kiền Khôn Cấn Đoài. Cũng nên biết Vũ khúc trực tiếp với Sơn chủ tất hưng phát mạnh hơn Tham lang ở cách Sơn chủ ba ngăn.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Sơn chủ Khảm thừa Diên niên gọi là Diên niên trạch, lại Diên niên đắc vị rất tốt. Bếp Chấn thừa Sinh khí gọi là Sinh khí táo, lại Sinh khí đăng diện càng tốt hơn. Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà ở tại ba cung Ly Chấn Khảm hỗ biến được Sinh khí, Diên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Đáng lẽ Sơn chủ Khảm Thủy khắc Cửa cái Ly Hỏa là điều hung hại, nhưng nhờ có Bếp Chấn Mộc làm trung gian hóa giải cái khắc đó, vì Khảm Thủy thêm sanh Chấn Mộc cho nên không còn có ý khắc Ly Hỏa nữa. Và trái lại còn thêm được hai cách tốt. Bởi Khảm Thủy sanh Chấn Mộc là cây gặp nước thì ươm bông trổ trái và Chấn Mộc sanh Ly Hỏa là lửa gặp cây cháy sáng tức thị hanh thông, minh mẫn. Kết luận: đây là một ngôi nhà hoàn hảo. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đắc vị khiến cho nhà phú quí song toàn. Vũ khúc Kim thuộc số 4 và số 9, ứng cho nhà này hưng phát tới 40 năm, rồi đại phát tới 90 năm (xem Thiên I, bài 4 và 11).
Biến trạch 10 ngăn dùng bốn song, mẫu đồ thứ ba
(Xem Bốn loại trạch số 23 trong Thiên VI lập thành) (Hình vẽ trang 150)
Sơn và Sơn chủ tại Chấn (chánh Đông). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền tại Đoài hướng (chánh Tây). Bếp tại Khôn (Tây nam), Hướng bếp ngó về Cấn (Đông bắc). Phòng chúa tại ngăn 5 rộng lớn nhất có Tham lang Mộc làm Sao chúa là kiết tinh đăng diện.
Tính du niên và đổi nó ra tên sao cho ngăn đầu
Cửa cái là chính môn tại Đoài, cho nên phải từ Đoài biến 7 lần tới Sơn chủ Chấn thừa Tuyệt mệnh là du niên được đổi ra sao Phá quân, vì Tuyệt mệnh Kim tùy thuộc với Phá quân Kim. Vậy phiên Phá quân vào ngăn đầu.
Vào đầu đã gặp song Kim, nhưng như trên đã phiên Phá quân Kim vào ngăn đầu rồi tất phải phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 2. Vũ khúc Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 3. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 4 và sau phiên Tham lnag Mộc vào ngăn 5. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 6. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 7 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 8. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 9, rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 10. (Chú ý: Ngôi nhà này dùng tới hai song Kim. Nhưng ngăn đầu và ngăn 2 nhằm ngoại lệ phải phiên Phá quân trước mà phiên Vũ khúc sau, còn ngăn 9 và ngăn 10 nhằm thường lệ nên phiên Vũ khúc trước mà phiên Phá quân sau).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 10 ngăn nhà thấy ở ngăn 4 và ngăn 5 có Phụ bật và Tham lang đều là kiết tinh đăng diện. Nhưng Phụ bật là sao phụ giúp, còn Tham lang là sao chánh Mộc, vậy nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa để dùng Tham lang làm Sao chúa khiến cho nhà phát đạt nhiều hơn dùng Phụ bật.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Ba cung chính yếu của ngôi nhà này là Đoài Khôn Chấn hỗ biến được Tuyeệt mệnh, Thiên y và Họa hại. Một kiết mà hai hung tất phải là ngôi nhà bất lợi, chủ yếu là tại Tuyệt mệnh làm Sơn chủ Chấn. Nhưng nhờ có Sao chúa là Tham lang đăng diện trấn áp Tuyệt mệnh mà khiến cho nhà được phát phú quí, vinh hoa tới 30 năm rồi sau đó mới dần dần suy giảm.
---------------(Hết Thiên Biến trạch)-----------------
Thiên V
HÓA TRẠCH
Hóa trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân làm từ 2 ngăn tới 15 ngăn. Lấy tường, vách, cửa làm hình tượng phân chia. Còn tủ và màn dăng ngang hoặc dùng các vật có thể di động để chắn ngang không thay thế cho tường vách được, tức chẳng phải hình thức phân chia ngăn.
Tất cả các việc phải làm cho Hóa trạch: Phân cung, điểm hướng, an du niên, chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa, cách luận đoán 3 chỗ chính yếu và các chỗ phụ thuộc…v…v… đều giống y ở Động trạch Thiên III. Nhưng cách phiên tinh lại in như Biến trạch từ 8 tới 10 ngăn. Vì vậy cho nên ở ThiênVI lập thành ghi cung như vầy: Biến hóa trạchtừ 8 tới 10 ngăn. Như vậy, có Thiên hóa trạch này là chỉ để phân biệt danh từ do theo số ngăn của ngôi nhà mà thôi.
Cách phiên tinh cho Hóa trạch:
(In như cách phiên tinh cho Biến trạch từ 8 ngăn tới 10 ngăn).
Trước hết tinh du niên cho ngăn đầu và đổi tên du niên ấy ra tên sao. Rồi sau đó, không luận là Ngũ hành chính hay phụ, cứ theo thứ tự 8 sao sanh tấn mà phiên tinh vào hết thảy các ngăn. Trong 8 sao sanh tấn có đủ ba song, hễ gặp song nào dùng ngay song đó, không bỏ qua song nào cả. Hóa trạch từ 2 ngăn tới 15 ngăn có thể gặp bốn song, năm song hay sáu song. Như vậy tất phải có dùng trở lại các song đã dùng. (Thứ tự 8 sao sanh tấn: xem Thiên IV điều 6. Cách dùng ba song: xem Thiên IV điều 7).
Rất ít có Hóa trạch là nhà từ 2 tới 15 ngăn. Sau đây là 3 mẫu đồ Hóa trạch 2, 13, 15 ngăn được an lập để thấy lối dùng nhiều song. Ngoài ra, muốn khảo cứu thêm cho đầy đủ thỉnh xem Thiên VI có lập thành sẵn đủ 24 Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn.
HÓA TRẠCH 11 NGĂN DÙNG BỐN SONG, MẪU ĐỒ THỨ NHẤT
(Chú ý: Biến trạch 8, 9, 10 ngăn cũng phiên tinh in như Hóa trạch. Xem bốn loại trạch số 7 trong Thiên VI lập thành).
CHẤN hướng
Đông bắc CẤN o CỬA CÁI :------------------------------------o TỐN Đông nam
Khảm : - Ngăn đầu : Du niên Lục sát Thủy tức : Ly
: sao Văn khúc Thủy : o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 2 : Phụ bật Mộc thất vị : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 3 : Tham lang Mộc thất vị : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 6 : CỰ MÔN Thổ (đắc vị) : Ly o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 7 : VŨ KHÚC Kim làm Sao chúa : Khảm : là kiết tinh đăng diện : Ly
: Ngăn này làm Phòng chúa rộng lớn nhất : o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 8 : Phá quân Kim (hung tinh) : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 10 : Phụ bật Mộc thất vị : Ly o-----------------------------------------------------o
Khảm : - Ngăn 11 : THAM LANG Mộc o Ly
:------------- là kiết tinh thất vị :
: BẾP : :
Thiên y KIỀN o---------------------------o---------------------------:
Sơn chủ ĐOÀI : Diên niên
VỊ TRÍ
Sơn tại Đoài (chánh Tây), Hướng tại Chấn (chánh Đông). Cửa cái là thiên môn tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Kiền (Tây bắc), Sơn chủ tại Đoài (chánh Tây). Phòng chúa tại ngăn 7 có Vũ khúc Kimlà kiết tinh đăng diện.
PHIÊN TINH
Cửa cái là thiên môn (ở một bên mặt tiền) tại Cấn cho nên phải là Cấn biến 6 lần tới Chấn hướng tất được Lục sát, Lục sát Thủy được đổi thế bằng sao Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn đầu. Văn khúc sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 2 và sau phiên Tham lang Mộc vào ngẳn. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 4. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ , vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 5 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 6. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 7 rồi sau phiên Phá quân kim vào ngăn 8. Phá quân Kim sanh Văn khúc này, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 9 (dùng trở lại sao ngăn đầu). Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 10 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 11 (dùng trở lại song Mộc).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 11 ngăn nhà, chỉ có ngăn 7 được Vũ khúc Kim là kiết tinh đăng diện, vậy nên tạo tác ngăn 7 rộng lớn nhát đe dùng làm Phòng chúa và cũng để được Vũ khúc là Sao chúa.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Cửa cái cấn dương Thổ sanh Sơn chủ Đoài âm Kim thừa Diên niên đăng diện rất tốt, lại ngoài sanh vào trong hội đủ âm dương cho nên phát đạt mau và thịnh vượng lớn. Cửa cái Cấn sanh Bếp Kiền thừa Thiên y đắc vị và cũng là ngoài sanh vào trong, đó là một cái Bếp tốt vô cùng. Ba chỗ chính yếu ở tại 3 cung Cấn Đoài Kiền hỗ biến với nhau được Diên niên, Thiên y và Sinh khí được gọi là Nhà ba tốt, gồm đủ Phước, Lộc, Thọ, Khang, Ninh. Ngoài ra còn được Sao chúa là Vũ khúc Kim tinh đăng diện, nhà ở cáng lâu càng đại phát phú quí cho tới 90 năm, con cháu nối dõi hùng cường.
HÓA TRẠCH 13 NGĂN DÙNG NĂM SONG, MẪU ĐỒ THỨ NHÌ
(Chú ý: Biến trạch 8, 9, 10 ngăn hay Hóa trạch 11, 12 ngăn cũng phiên tinh in như Hóa trạch 13 ngăn này. Xem bốn loại trạch số 20 trong Thiên VI).
: tức sao Tham lang Mộc :
o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 2 : Phụ bật Mộc thất vị : Kiền o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Kiền o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Kiền o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 5 : CỰ MÔN Thổ đăng diện : Kiền
: ngăn này đang làm Phòng chúa : o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 6 : VŨ KHÚC Kim đắc vị : Kiền o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 7 : Phá quân Kim (hung tinh) : Kiền o----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 9 : Phụ bật Mộc thất vị : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 10 : THAM LANG Mộc thất vị : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 11 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 12 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 13 : CỰ MÔN Thổ làm Sao chúa :
kiết tinh đăng diện :
Tốn : ---------------:
: : BẾP : KIỀN Diên niên
: ---------------:
: Ngăn làm Phòng chúa :
: rộng lớn nhất :
chánh Đông o-------------------------o----------------------------o KHẢM
CHẤN Sơn chủ CẤN: Sinh khí chánh Bắc
VỊ TRÍ
Sơn tại Cấn (Đông bắc), Hướng tại Khôn (Tây nam). Cửa cái ở khoảng giữa mặt tiền gọi là chánh môn tại Khôn (Tây nam). Sơn chủ tại Cấn (Đông bắc), Bếp tại Kiền (Tây bắc). Phòng chúa tại ngăn 13 có Cự môn làm Sao chúa là kiết tinh đăng diện và nhập miếu.
PHIÊN TINH
Cửa cái thuộc chánh môn tại Kiền cho nên phải từ Khôn biến 1 lần tới Sơn chủ Cấn được Sinh khí Mộc là du niên tùy thuộc với sao Tham lang Mộc, vậy phải phiên Tham lang vào ngăn đầu. Đây là trường hợp ngoại lệ thường gặp song Mộc mà phải dùng Tham lang trước và tất nhiên phải phiên Phụ bật Mộc sau vào ngăn 2. Phụ bật Mộc sanh Liêm trinh Hỏa. Vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 3. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 4 rồi Cự môn Thổ vào ngăn 5. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 6 rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 7. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 8. Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 9 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 10. (Dùng trở lại song Mộc, nhưng theo lệ thường phiên Phụ bật trước mà Tham lang sau). Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 11 (dùng lại Liêm trinh lần thứ nhì). Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 12 rồi sau phiên Cự môn Tổ vào ngăn 13 (dùng lại song Thổ lần thứ nhì).
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 13 ngăn nhà thấy có Vũ khúc là kiết tinh đắc vị và Cự môn là kiết tinh đăng diện. Kiết tinh đắc vị tốt không bằng kiết tinh đăng diện, vậy nên chọn Cự môn làm Sao chúa. Nhưng lại có tới hai Cự môn, một ở ngăn 5 và một ở ngăn 13. Cự môn ở ngăn 5 ở cách Sơn chủ bảy ngăn tất nhiên cái sức hưng phát không mau mạnh bằng Cự môn ngăn 13 trực ngộ Sơn chủ cũng gọi là Cự môn nhập miếu. Kết luận: Nên tạo tác ngăn 13 cho rộng lớn nhất để làm Phòng chúa và cũng để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đăng diện và nhập miếu. Hoặc cũng có thể dùng cả ngăn 5 và ngăn 13 đồng làm Phòng chúa.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Cửa cái Khôn âm Thổ tỷ hòa với Sơn chủ Cấn dương Thổ có đủ âm dương lại
thừa Sinh khí là một cái nhà phát đạt. Cửa cái Khôn âm Thổ sanh vào Bếp Kiền dương Kim là ngoài sanh vào trong hội đủ âm dương lại thừa Diên niên đăng diện là một cái Bếp tốt thượng hạng. Ba cung Khôn Cấn Kiền đối với nhau đều tỷ hòa và tương sanh hỗ biến được ba kiết du niên (Sinh khí, Diên niên và Thiên y) gọi là Nhà ba tốt (Tam kiết trạch) ắt năm phước vào cửa (ngũ phúc lâm môn). Ngoài ra còn được Sao chúa là Cự môn đăng diện: nhà cự phú chẳng sai. Nếu chủ nhà ăn ở phúc hậu khác nào gấm tốt thêu hoa đẹp, càng ở lâu càng thịnh vượng thêm lên, có thể phát tới 100 năm, con cháu đều vinh hạnh, có người làm tới bậc đại quí.
HÓA TRẠCH 15 NGĂN DÙNG SÁU SONG, MẪU ĐỒ THỨ BA
(Biến trạch 8, 9, 10 ngăn hay Hóa trạch 11, 12, 13, 14 ngăn cũng phiên tinh theo lối Hóa trạch 15 ngăn này. Xem bốn loại trạch số 24 trong Thiên VI).
KHÔN HƯỚNG
Chánh Nam LY o--------------------------------- CỬA CÁI --o ĐOÀI chánh Tây
: - Ngăn đầu : du niên Thiên y Thổ :
Tốn : tức sao CỰ MÔN Thổ : Kiền o---------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Kiền o---------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 3 : VŨ KHÚC Kim đắc vị : Kiền o---------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 4 : Phá quân Kim (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 6 : Phụ bật Mộc thất vị : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 7 : THAM LANG Mộc thất vị : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
: - Ngăn 10: CỰ MÔN Thổ là Sao chúa :
: là kiết tinh đăng diện. :
Tốn : Phòng chúa rộng lớn nhất : Kiền o-----------------------------------------------------o
: : Bếp KHÔN : :
: : Thiên y : :
Tốn : o------------------o : Kiền
: - Ngăn 11 : VŨ KHÚC Kim đắc vị : o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 12 : Phá quân Kim (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 13 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 14 : Phụ bật Mộc thất vị : Kiền o-----------------------------------------------------o
Tốn : - Ngăn 15 : THAM LANG Mộc thất vị : o-----------------------------------------------------o
Sơn chủ CẤN : Diên niên
VỊ TRÍ
Sơn tại Cấn (Đông bắc) hướng tại Khôn (Tây nam). Cửa cái ở một bên góc mặt tiền là thuộc về thiên môn tại Đoài (chánh Tây). Sơn chủ tại Cấn (Đông bắc). Bếp tại Khôn (Tây nam) của ngăn 2. Hướng bếp ngó về Kiền (Tây bắc). Dùng ngăn 10 làm Phòng chúa để được Sao chúa Cự môn là kiết tinh đăng diện.
PHIÊN TINH
Cửa cái là thiên môn tại Đoài cho nên phải từ Đoài biến 6 lần tới Khôn hướng được du niên Thiên y Thổ đổi thế sao Cự môn Thổ, vậy phiên Cự môn vào ngăn đầu rồi mới phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 2. (Đây là song Thổ gặp trường hợp ngoại lệ dùng Cự môn trước, dùng Lộc tồn sau). Lộc tồn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 3 rồi sau phiên Phá quân Kim vào ngăn 4. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc Thủy vào ngăn 5, Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 6 rồi sau phiên Tham lang ộc vào ngăn 7. Tham lang Mộc sanh Liêm trinh Hỏa, vậy phiên Liêm trinh vào ngăn 8. Liêm trinh Hỏa sanh song Thổ, vậy trước phiên Lộc tồn Thổ vào ngăn 9 rồi sau phiên Cự môn Thổ vào ngăn 10. Cự môn Thổ sanh song Kim, vậy trước phiên Vũ khúc Kim vào ngăn 11 rồi sau phiên Phá quân vào ngăn 12. Phá quân Kim sanh Văn khúc Thủy, vậy phiên Văn khúc vào ngăn 13, Văn khúc Thủy sanh song Mộc, vậy trước phiên Phụ bật Mộc vào ngăn 14 rồi sau phiên Tham lang Mộc vào ngăn 15.
Ngôi nhà 15 ngăn này được dùng tới hai song Thổ, hai song Kim và hai song Mộc, cộng chung là sáu song.
Chọn ngăn làm Phòng chúa và Sao chúa
Xem xét trong 15 ngăn nhà thấy có ngăn 3 và ngăn 2 đồng được Vũ khúc Kim là kiết tinh đắc vị, nhưng không bằng ngăn đầu và ngăn 10 được Cự môn Thổ là kiết tinh đăng diện tốt hơn đắc vị một bậc và phải chọn Cự môn ngăn 10 làm Sao chúa mới thật tốt, bằng chọn Cự môn ngăn đầu là thất sách, vì sao ngăn đầu ảnh hưởng với Hướng chớ không ảnh hưởng với Sơn (Sơn chủ). Vả lại nếu chọn ngăn đầu làm Phòng chúa tất phải tạo tác cho nó rộng lớn nhất, lớn hơn tất cả các ngăn kế sau thì hình tượng ngôi nhà tợ như con cá đói, đầu to mình ốm nhỏ, có giàu được cũng không tồn. Hơn nữa Cự môn ở ngăn đầu quá xa, còn Cự môn ngăn 10 ở gần Sơn chủ hơn tất có ngăng lực hưng phát mau và mạnh hơn.
Luận đoán đại khái cho ngôi nhà
Cửa cái Đoài với Sơn chủ Cấn là âm dương tương sanh rất tốt, nhưng trong sanh ra ngoài thì phát đạt chậm. Bếp với Cửa cái Đoài cũng tương sanh và thừa Thiên y đăng diện là một cái Bếp thượng kiết, nhưng hiềm vì Khôn và Đoài thuần âm có tính cách hôn mê, về sau lâu bớt tốt. Sơn chủ Cấn thừa Diên niên, Bếp Khôn thừa Thiên y, Cấn với Khôn hỗ biến sanh ra Sinh khí, phàm nhà có đủ ba kiết du niên đó gọi là Nhà ba tốt, năm phước gom về. Dùng Cự môn Thổ đăng diện làm Sao chúa khiến cho nhà phát đạt
lớn, thịnh vượng tới 50 năm rồi đại phát phú quí tới 100 năm. Thời gian hưng tiến và số lượng phát đạt có thể gia giảm là so sánh ăn ở của chủ nhà vậy.
(Hết Thiên Hóa trạch)
----------------------------- PHỤ TRANG BỔ KHUYẾT
Thêm những trang bổ khuyết này làm toát yếu, để phânbiệt và để nhắc gọn lại một số chi tiết trong năm Thiên đã khảo cứu. Tuy ít song chẳng phải là vô ích.
1)- Có tất cả 4 loại trạch (nhà): Tịnh trạch, Động trạch, Biến trạch và Hóa trch.
Biến trạch và Hóa trạch được gọi chung là Biến hóa trạch.
- Tịnh trạch là nhà từ mặt tiền suốt tới mặt hậu không có phân ngăn bằng tường
vách.
Động trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân làm từ 2 ngăn tới 5 ngăn
bởi tường vách chắn ngang.
Biến trạch là nhà từ mặt tiền từ mặt hậu được phân chia từ 6 ngăn tới 10 ngăn bởi những tường vách chắn ngang.
Hóa trạch là nhà từ mặt tiền tới mặt hậu được phân từ 11 ngăn tới 15 ngăn bởi những tường vách chắn ngang.
2)- Tịnh trạch chỉ dùng 8 du niên mà không dùng 8 sao. Còn Động trạch và Biến hóa trạch dùng cả 8 du niên và 8 sao. Dùng 8 sao cốt yếu là để phiên tinh. Phiên tinh là cách biên tên các ao vào các ngăn.
3)- Động trạch dùng những sao thuộc chính Ngũ hành (chính Kim, chính Mộc…) để phiên mà không dùng một song nào cả. Biến trạch là nhà từ 6 ngăn tới 10 ngăn, có 3 cách phiên tinh khác nhau: Biến trạch đúng 6 ngăn dùng một song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Biến trạch đúng 7 ngăn dùng đủ hai song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Biến trạch 8 ngăn, 9 ngăn hay 10 ngăn dùng đủ ba song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Hóa trạch là nhà từ 2 ngăn tới 15 ngăn dùng hết thảy các song và những sao chính Ngũ hành để phiên tinh. Có thể dùng tới bốn song, năm song hay sáu song, gặp song nào dùng song ấy, không bỏ song nào cả. Song là song đôi, là hai sao cùng thuộc một loại Ngũ hành, một chánh một phụ. Như nói song Kim là Vũ khúc với Phá quân đồng thuộc một loại Kim, những Vũ khúc thuộc chính Kim, còn Phá quân thuộc phụ Kim.
3)- Ba chỗ chính yếu của Tịnh trạch là Cửa cái, Chủ phòng và Bếp. Khác nhau là ở Tịnh trạch dùng Chủ phòng còn ở Động trạch và Biến hóa trạch dùng Sơn chủ, Chủ phòng là cái phòng lớn nhất ở Tịnh trạch (cũng như Phòng chúa là ngăn lớn nhất ở ba loại trạch kia vậy). Nếu trong nhà chỉ có một cái phòng duy nhất thì gọi ngay phòng đó là Chủ phòng, không luận lớn nhỏ. Sơn chủ là cung ở khoảng giữa mặt hậu.
4)- Ở Tịnh trạch không có phiên tinh nên không dùng Sao chúa. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch phải phiên tinh nên mới có Sao chúa và dùng Sao chúa. Sao chúa chiếm phần quan hệ rất lớn đối với ngôi nhà. Rất cần Sao chúa là kiết tinh đăng diện hay đắc vị để khiến cho nhà phát đạt lớn và để làm cứu tinh cho ngôi nhà bất lợi. Ngôi nhà bất lợi là Sơn chủ hay Chủ phòng thừa hung du niên.
5)- Cách tính đăng diện, đắc vị và thất vị cho kiết du niên khác với cách tính cho kiết tinh. Tính cho kiết du niên thì lấy kiết du niên so đối với cung sở thừa (cung nó gặp). Còn tính cho kiết tinh thì lấy kiết tinh so đối với Sơn chủ. Kiết du niên là Sinh khí,
Diên niên, Thiên y và phúc vị (nhưng phúc vị tốt ít). Kiết tinh là Tham lang, Vũ khúc, Cự môn và Phụ bật (nhưng Phụ bật tốt ít). Đăng diện tốt bậc nhất, đắc vị tốt bậc nhì, thất vị tốt bậc ba..
6)- Sao chúa đăng diện hay đắc vị mà ở nhằm ngăn chót (trực ngộ Sơn chủ) đều gọi là nhập miếu, sự phát đạt mau và mạnh hơn ở các ngăn kia. Và lẽ dĩ nhiên đăng diện mà nhập miếu tốt hơn đắc vị mà nhập miếu.
7)- Ở Tịnh trcạh muốn cho nhà phát đạt thì Chủ phòng phải thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị. Và muốn cho Bếp thật tốt thì Bếp phải thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị. Cả hai chỗ túng lắm mới dùng kiết du niên thất vị, phát đạt ít nhưng cũng không tai họa. Nếu dùng hung du niên ắt phải nguy khốn. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch muốn nhà phát đạt lớn phải được tốt hai chỗ: Sơn chủ thừa kiết du niên và Sao chúa phải là kiết tinh đăng diện hay đắc vị. Và muốn Bếp tốt thì phải thừa kiết du niên hay đắc vị. Dùng kiết tinh hay kiết du niên thất vị chỉ tốt vừa vừa thôi. Nhưng Chủ phòng hay Sơn chủ với Cửa cái có đủ âm dương thì nhà tốt mới bền bĩ mà khỏi lo hậu hoạn. Bếp cũng vậy, Bếp với Cửa cái có đủ âm dương thì Bếp tốt bền bỉ mà khỏi lo hậu hoạn. Vì thuần dương hay thuần âm thì bị hậu hoạn.
8)- Ở Tịnh trạch Chủ phòng không phải cố định, vậy thấy Chủ phòng thừa hung du niên thì mình dời qua cung có kiết du niên là tốt, rất dễ. Còn ở Động trạch và Biến hóa trạch Sơn chủ cố định: luôn luôn tại Sơn là cung chính giữa mặt hậu, không dời đổi qua nơi khác được, nhưng cụ thể đổi tên du niên bằng cách dời Cửa ci. Như rủi Sơn chủ thừa hung du niên mà nhằm trường hợp không đổi được kiết du niên thì chỉ còn cách dùng Sao chúa là kiết tinh đăng dieện hay đắc vị để trấn áp (dằn ép) hung du niên thì nhà mới phát lên được lối 30 năm. Hoặc có thể phát tới bằng nữa số năm của kiết tinh hưng vượng, như Tham lang đăng diện hưng vượng tới 80 năm, nhưng vì Sơn chủ thừa hung du niên nên chỉ còn 40 năm. Nếu dùng kiết tinh thất vị e không đủ sức trấn áp hung du niên.
9)- Ở Tịnh trạch lấy tên du niên tại Chủ phòng mà đặt tên cho nhà như Chủ phòng thừa Sinh khí thì gọi là Sinh khí trạch, thừa Ngũ quỉ gọi là Ngũ quỉ trạch… Còn ở Động trcạh và Biến hóa trạch lấy tên du niên tại Sơn chủ thừa Diên niên gọi là Diên niên trạch, thừa Lục sát gọi là Lục sát trạch… Lại cũng lấy tên Sao chúa mà đặt tên cho nhà như Sao chúa Tham lang gọi là Tham lang trạch, Sao chúa Vũ khúc gọi là Vũ khúc trạch…
10)- Ba chỗ chính yếu của ngôi nhà ở tại ba cung. Ba cung này hỗ biến với nhau được ba kiết du niên thì đại khái phải kể là ngôi nhà tốt, bằng hỗ biến được một kiết du niên và hai hung du niên thì đại khái phải cho là ngôi nhà bất lợi. (Không có trường hợp hỗ biến gặp cả 3 hung du niên). Làm ba cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y thì gọi là Nhà ba tốt, tốt lớn. Nếu hỗ biến được 3 kiết du niên nhưng có lẫn Phục vị vẫn tốt, nhưng không đáng gọi là Nhà ba tốt, vì Phục vị là sao tốt phụ thuộc như hỗ biến được hai Sinh khí và một Phục vị không đáng gọi là Nhà ba tốt.
11)- Phiên tinh cho ngăn đầu phải cần rõ Cửa cái là chính môn hay thiên môn mới có thể tính đúng du niên rồi đổi ra tên sao. Cửa cái ở tại khoảng giữa mặt tiền (tại Hướng) gọi là chính môn, bằng ở bên góc tả hay góc hữu mặt tiền đều gọi là thiên môn. 12)- Khi đã tính biết tên sao tại ngăn đầu rồi phải theo lối Ngũ hành sanh tấn mà
phiên tinh cho những ngăn kế tiếp. Ngũ hành sanh tấn là Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim… Như ngăn trước được phiên sao
Mộc thì ngăn kế tiếp phải phiên sao Hỏa, vì Mộc sanh Hỏa. Như ngăn trước được phiên sao Thổ thì ngăn kế tiếp phải phiên sao Kim, vì Thổ sanh Kim,…
13)- Thiên I là Thiên dẫn lộ. Trước hết rất cần am hiểu thiên dẫn lộ rồi sau mới được dễ daàng khảo cứu các thiên kế tiếp, vì trong thiên này có nhiều bài thiết yếu. Như muốn tính du niên thì xem bài 8, muốn biết thời gian ứng nghiệm xem Ngũ hành số mục và Ngũ hành ứng kỳ trong bài 4, muốn luận đoán những sự việc tốt xấu xảy ra xem bài 10, 11, 12, 16, 17,…
14)- Thiên II là thiên Tịnh trạh, dùng để khảo cứu những ngôi nhà không có phân ngăn, dùng 8 du niên mà chẳng dùng 8 sao.
15)- Thiên III là Thiên Động trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 2 tới 5 ngăn. Số nhà ở của nhân loại hiện nay chiếm 80% thuộc về Động trạch. Sự luận đoán thiên này gồm hết các loại nhà.
16)- Thiên IV là thiên Biến trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 6 ngăn tới 10 ngăn. Cách phiên tinh phải dùng số song tùy theo số ngăn.
17)- Thiên V là thiên Hóa trạch, dùng khảo cứu những ngôi nhà có từ 11 ngăn tới 15 ngăn. Cách phiên tinh không giới hạn số song và không khác chi Biến trạch 8, 9, 10 ngăn.
18)- Thiên VI là thiên lập thành, qui hoạch sẵn du niên và phiên sẵn các sao. Bất cứ phương hướng hay vị trí ngôi nhà nào cũng nằm trong thiên lập thành này. Dùng nó khỏi mất công tính toán nhiều.
19)- Thiên VII là thiên ứng nghiệm có nói đủ những sự tốt xấu do 3 chỗ chính yếu phối hợp, có luận đủ 64 nhà và 64 Bếp.
20)- Táo tọa là chỗ (cung) đặt Bếp phải do Cửa cái mà tính ra du niên, Sinh khí, Thiên y, Diên niên,… Nhưng Táo hướng là phương hướng nơi cái Bếp ngó về phải do Mệnh cung của chủ nhà mà tính ra du niên. Nghĩa là Táo hướng với Mệnh cung của chủ nhà cần hỗ biến được kiết du niên là Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị mới tốt. Và tuy hỗ biến được kiết du niên, nhưng muốn được trọn tốt thì chẳng nên đặt miệng lò hay miệng cà ràng ngó về các nới uế trược như cầu xí, nhà tắm, chuồng lợn, chuồng gà vịt, thùng rác. Đối diện với miệng lò, cà ràng cũng chẳng nên đặt phòng giường để ngủ nghỉ, hay đặt nơi có dùng nước như những chỗ rửa chén rửa mặt, giặt giũ quần áo,… phải biết: cái lưng của Bếp có năng lực ngăn trở, nhưng trái lại miêng lò, cà ràng có tính hút vào, thâu về. Vì vậy chẳng nên để miệng lò miệng cà ràng hút vào trược khí. Thường thường thì Táo hướng và miệng lò cà ràng đồng ngó về một phương hướng, nhưng đôi khi vì sự lựa chọn thay vì tránh né, mình cũng có thể đặt Táo hướng ngó về cung này mà để miệng lò cà ràng ngó về cung khác.
21)- Dùng Mệnh cung của chủ nhà hay dùng Hướng nhà để tính du niên cho Cửa, Phòng, Bếp đều là điều sai lầm. Hướng nhà là điểm trung tâm của mặt tiền nh. Lại có người bảo: người vợ thường nấu ăn, coi sóc Bếp, vậy phải đặt Bếp tại cung nào hợp với Mệnh cung của người vợ, đó cũng là điều sai lầm của người dùng môn Bát trạch.
22)- Chỉ có Hướng bếp, Giường ngủ và Đầu giường là các chỗ nên do theo Mệnh cung của chủ nhà mà tiính ra du niên Sinh khí , Thiên y,… kỳ dư đều do Cửa cái mà tính ra du niên. Không luận về miệng lò, cà ràng.
23)- Chỉ có chủ nhà là cần thiết, còn những thân nhân trong nhà, nếu có phương tiện cũng nên đặt giường ngủ và Đầu giường theo phương hướng hợp với Mệnh cung cá nhân ngủ nơi giường, bằng cẳng có phưng tiện thì thôi vậy, không quan trọng.
24)- Chủ nhà Tây mệnh mà ở Đông tứ trạch thì không được thêm 30% tốt, chó−
không phải bị bớt 30% tốt.
THIÊN VI
(Hết phụ trang bổ khuyết)
---------------------------------------------
LẬP THÀNH
Sở dĩ có thiên Lập thành này không ngoài ý muốn cho người khảo cứu cũng như dùng đến khỏi mất nhiều thì giờ mỗi khi muốn xem xét hay xây cất một ngôi nhà, bất cứ trên địa thế hay cho phươnh hướng nào. Vì trong thiên VI này đã lập thành đủ 120 mẫu nhà được phân bố sẵn tất cả những cung vị Sơn, Hướng, Cửa cái, những phương hướng chu vi, những ngăn nhà phiên tinh… hết thảy đều đặng an 8 du niên và 8 sao tốt xấu có đánh dấu sẵn những kiết du niên và kiết tinh đăng diện, đắc vị hay thất vị,… Ngoài 120 mẫu nhà trong thiên lập thành này không còn mẫu nhà nào chính xác hơn nữa. Dù người chưa thật rành mạch môn Bát trạch cũng có thể nom theo đây mà sửa chữa một ngôi nhà ở suy bại trở nên thịnh vượng, hoặc để xây dựng nên một ngôi nhà đại phát phú quí, nhưng một nhà khoa học, một học giả chân chính chẳng nên vì thế, đã biết dụng thiên lập thành này mà không chịu khó khảo cứu cho rốt ráo môn Dương trạch tam yếu.
Lập thành là tính sẵn rồi ghi ra thật rành trong 5 việc cho 120 mẫu nhà của bốn loại trạch, kể đủ trọn thiên như sau đây:
An du niên cho 24 Tịnh trạch.
Phiên tinh cho 24 Động trạch đủ 5 ngăn.
Phiên tinh cho 24 Biến trạch đúng 6 ngăn.
Phiên tinh cho 24 Biến trạch 7 ngăn.
Phiên tinh cho 24 Biến hóa trạch đủ 15 ngăn.
Dẫn giải cách lập thành và các điều lệ:
Trong thiên VI có 24 trang lập thành. Mỗi trang nào cũng gồm có:
a)- Một hàng chữ trên hết (đầu trang)
b)- Một Tịnh trạch có vẽ chu vi.
c)- Một Động trạch đủ 5 ngăn, không vẽ chu vi.
d)- Một Biến trạch đúng 6 ngăn, không vẽ chu vi.
e)- Một Biến trạch đúng 7 ngăn, không vẽ chu vi.
g)- Một Biến hóa trạch đủ 15 ngăn, không vẽ chu vi.
a)- Dẫn giải hàng chữ trên hết (gồm 16 chữ)
Hàng chữ trên hết tức là hàng đầu trang có ghi số mục cho năm mẫu nhà và chỉ rõ Cửa cái chung của của 5 mẫu nhà được lập thành chung trên một trang. Vị trí Cửa cái là moột trong 8 cung có chỉ luôn phương hướng và một trong ba khoảng của mặt tiền nhà: bên tả, bên hữu, chính giữa. Phải nói rõ như vậy là bởi: tuy cũng đồng một cung, nhưng nó ở bên tả khác với bên hữu và cũng khác với chính giữa; do đó cách phiên tinh cũng khác nhau. (Hãy xem tới Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 1 khác với Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 2 và cũng khác với Cửa Kiền của năm mẫu nhà số 3).
b)- Dẫn giải Tịnh trạch đồ:
Kế dưới hàng chữ đầu trang, Tịnh trạch đồ được vẽ bằng một chu vi hình vuông có biên hai chữ CỬA CÁI tại một trong 3 cung của mặt tiền nhà. Tịnh trạch được phân bố 8 cung cũng như 8 phương hướng theo chung quanh chu vi. Mỗi cung an một du niên,
nhưng không có an du niên Phục vị tại Cửa cái. Mỗi cung và mỗi du niên đều có ghi Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Lại cũng có ghi âm dương cho mỗi cung. Có 3 kiết du niên là: Sinh khí, Diên niên và Thiên y, kiết du niên đăng diện thì được khuyên 3 vòng tròn ooo – tốt bậc nhất, kiết du niên đắc vị được khuyên 2 vòng tròn oo – tốt bậc nhì, kiết du niên thất vị được khuyên 1 vòng tròn o – tốt bậc ba. Còn kỳ d là những hung du niên không được gạch dưới cũng không được khuyên vòng tròn.
Phàm muốn cho nhà được thịnh vượng, giàu sang, nhân khẩu sống yên lành ít đau ốm, thì phải đặt Chủ phòng và Bếp tại các cung thừa kiết du niên đăng diện hay đắc vị, túng lắm mới đặt tại cung thừa kiết du niên thất vị.
- Điều rất cần chú ý: Chu vi của Tịnh trạch này được dùng chung cho tất cả mẫu nhà dùng một trang với nhau. Vì thế nên không cần vẽ chu vi cho Động trạch từ 2 ngăn tới ngăn 5 cho Biến trạch đúng 6 ngăn, cho Biến trạch đúng 7 ngăn, cho Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn. Nói rõ hơn phải lấy chu vi của Tịnh trạch làm chu vi của mỗi mẫu nhà được lập thành chung trên một trang.
c)- Dẫn Động trạch từ 2 ngăn tới 5 ngăn:
Động trạch là nhà từ 2 ngăn tới 5 ngăn, nghĩa là nhà có 3 ngăn hay 4 ngăn cũng đều gọi là Động trạch, nhưng trong sự lập thành tất phải có đủ 5 ngăn mới đủ dùng toàn bộ.
Trên mỗi trang, Động trạch 5 ngăn được đặt trong lòng chu vi của Tịnh trạch, gồm có năm hàng biên tên sao, mỗi hàng một sao, duy hàng đầu được tính bằng một du niên để phiên tinh. Năm hàng sao này chính là năm ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2… và hàng số 5 là ngăn 5. Không kể ngăn đầu, hễ có Tham lang, Vũ kúc, Cự môn đều là kiết tinh thì gạch dưới và được khuyên vòng tròn, nhưng kiết tinh đăng diện thì được 3 vòng tròn ooo, kiết tinh đắc vị được khuyên 2 vòng tròn oo, kiết tinh thất vị được khuyên một vòng tròn o. Kỳ dư là hung tinh (sao xấu) không được gạch dưới mà cũng không được khuyên vòng tròn nào cả.
Phàm chọn ngăn có kiết tinh đăng diện làm Phòng chúa thì nhà sẽ đại phát phú quí, chọn ngăn có kiết tinh đắc vị cũng rất thịnh vượng, duy chọn ngăn có kiết tinh thất vị thì nhà chỉ được khá giả vậy thôi. Bằng chọn ngăn có hung tinh làm Phòng chúa tốt nhà ở sẽ suy bại, nghèo nàn, họa hoạn.
Điều cần chú ý: Động trạch không có vẽ chu vị nhà, nhưng như trên đã nói thì chu vi của Tịnh trạch chính là chu vi của Động trạch nào vậy. Đó là vì Năm mẫu nhà cùng trên một trang mà đồng có một vị trí Cửa cái tất cũng có chu vi 8 cung giống in nhau. Thỉnh xem lại các Động trạch đồ kiểu mẫu có vẽ chu vi trong thiên III.
d)- Dẫn giải Biến trạch đúng 6 ngăn:
Biến trạch đúng 6 ngăn gồm có sáu hàng biên tên sao, mỗi hàng một sao, riêng hàng đầu có biên thêm tên du niên để đổi ra tên sao, sáu hàng sao này chính là sáu ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3…, và hàng số 6 là ngăn 6.
Những kiết tinh đăng diện, đắc vị và thất vị đều được gạch dưới và được khuyên các vòng tròn in như đã dẫn giải ở Động trạch trên. Ở Biến trạch có dùng tới Phụ bật tạm thuộc về kiết tinh cho nên cũng được gạch dưới, nhưng đăng diện chỉ được khuyên 2 vòng tròn oo, đắc vị chỉ được khuyên 1 vòng o, còn thất vị thì không được khuyên vòng tròn song vẫn được gạch dưới. Sao Phụ bật ở Biến trạch đúng 7 ngăn và ở Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn cũng được đánh dấu y như vậy.
Cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa cho nhà hưng thịnh giống như lời dẫn giải ở Động trạch.
- Điều cần chú ý: Động trạch đúng 6 ngăn không có vẽ chu vi, nhưng vẫn phải biết chu vi của Tịnh trạch trên chính là chu vi của Biến trạch này vậy. Nghĩa là tất cả vị trí của Cửa cái và của phương hướng 8 cung thừa 8 du niên không khác chi cả. Mình hãy lấy trí tưởng tượng đặt 6 ngăn nhà Biến trạch vào lòng chu vi của Tịnh trạch tất đúng và rõ hơn hết (in như Động trạch 5 ngăn đang nằm trong lòng chu vi của Tịnh trạch). Thỉnh xem lại các Biến trạch đồ 6 ngăn có vẽ chu vi ở Thiên VI.
e)- Dẫn giải Biến trạch đúng 7 ngăn:
Biến trạch đúng 7 ngăn gồm có bảy hàng biên tên sao, hàng biên một sao, duy hàng đầu có thêm biên tên du niên để đổi ra tên sao. Bảy hàng sao này chính là bảy ngăn nhà đã được phiên tinh: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3,… và hàng số 7 là ngăn 7.
Những kiết tinh đăng diện, đắc vị, thất vị…, cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa, điều chú ý về chu vi không vẽ ra,… các việc ấy đều dẫn giải in như ở Biến trạch đúng 6 ngăn. Thỉnh xem thêm trong Thiên IV có những mẫu đồ Biến trạch được vẽ chu vi.
g)- Dẫn giải Biến hóa trạch từ 8 ngăn tới 15 ngăn:
Biến hóa trạch là nói gồm loại Biến trạch và Hóa trạch. Bởi sao? – Bởi nhà có 8, 9 hay 10 ngăn thì thuộc về Biến trạch, còn nhà có 11, 12, 13, 14 hay 15 ngăn thì thuộc về Hóa trạch. Sở dĩ nói gồm lại là vì cách phiên tinh của hai loại nhà này cùng một lối giống nhau, nếu theo số ngăn đã kể (xem Thiên IV và Thiên V).
Trên chỉ nói là 8 ngăn tới 15 ngăn tất không dùng từ 1 ngăn tới 7 ngăn. Không dùng nhưng vẫn phải có, vì không khởi đầu tính từ ngăn 1, ngăn 2, ngăn 3,… thì làm sao tính ra được ngăn 8, 9, 10 cho tới ngăn 15.
Biến hóa trạch này gồm có 15 hàng biên tên sao, mỗi hàng biên một sao, duy hàng đầu có biên thêm tên du niên để đổi ra tên sao, hầu phiên tinh cho dễ, đuúng. Mười lăm hàng sao này chính là 15 ngăn nhà: hàng số 1 là ngăn đầu, hàng số 2 là ngăn 2, hàng số 3 là ngăn 3,… và hàng số 15 là ngăn 15.
Những kiết tinh đăng diện hay đắc vị hoặc thất vị, cách dùng ngăn tốt làm Phòng chúa, điều cần chú ý về chu vi không vẽ… các việc ấy đều được dẫn giải in như ở Biến trạch đúng 6 ngăn. Thỉnh xem thêm trong Thiên V có những mẫu đồ Biến hóa trạch được vẽ chu vi.
Bản tra mặt tiền với Cửa cái của mỗi Năm mẫu nhà cùng trên một trang
:--Số--: Tả : Chính : Hữu : : Số : Tả : Chính : Hữu :
: 1 : KIỀN : Khảm : Cấn : : 13 : TỐN : Ly : Khôn :
: 2 : Đoài : KIỀN : Khảm : : 14 : Chấn : TỐN : Ly :
: 3 : Khôn : Đoài : KIỀN : : 15 : Cấn : Chấn : TỐN :
: 4 : KHẢM : Cấn : Chấn : : 16 : Ly : Khôn : Đoài :
: 5 : Kiền : KHẢM: Cấn : : 17 : Tốn : LY : Khôn :
: 6 : Đoài : Kiền : KHẢM : : 18 : Chấn : Tốn : LY :
: 7 : CẤN : Chấn : Tốn : : 19 :KHÔN : Đoài : Kiền :
: 8 : Khảm : CẤN : Chấn : : 20 : Ly : KHÔN : Đoài :
: 9 : Kiền : Khảm : CẤN : : 21 : Tốn : Ly : KHÔN :
: 10 : CHẤN : Tốn : Ly : : 22 : ĐOÀI : Kiền : Khảm :
: 11 : Cấn : CHẤN : Tốn : : 23 : Khôn : ĐOÀI : Kiền :
: 12 : Khảm : Cấn : CHẤN : : 24 : Ly : Khôn : ĐOÀI :
Bản tra trên không khác chi mục lục, cốt ý để tìm thấy cho mau lẹ và cho đúng các mẫu nhà đã lập thành đồng vị trí với ngôi nhà nào mà mình muốn xem xét coi tốt xấu, hoặc với ngôi nhà nào mình muốn xây cất. Bảng tra có tất cả 24 hàng. Mỗi hàng gồm có một con số và ba cung. Con số chỉ vào số mục của mỗi Năm mẫu nhà được lập thành chung trên một trang như nói: Năm mẫu nhà số 1, Năm mẫu nhà số 2, Năm mẫu nhà số 3,… Còn ba cung là ba cung của mặt tiền nhà: một bên tả, một bên hữu và một chính giữa. Trong ba cung có một cung chữ lớn được gạch đít, đó là cung Cửa cái. Mặt tiền và Cửa cái đây là của chung Năm mẫu nhà, nghĩa là mẫu nhà nào ở chung trên một trang cũng có vị trí mặt tiền và Cửa cái in nhau như vậy. – Như thấy rằng: 1 KIỀN Khảm Cấn, đó là ba cung mặt tiền của Năm mẫu nhà số 1. Và Cửa cái tại KIỀN bên tả mặt tiền vì chữ KIỀN được viết lớn và gạch đít. Thí dụ mình đi coi nhà cho ai mà thấy mặt tiền nhà càng Cử cái có vị trí in như vậy thì mình phải lật tìm tới trang có Năm mẫu nhà số 1 để xem xét coi Cửa, Phòng, Bếp nhà này đang đặt nhằm chỗ tốt hay xấu, hoặc coi Phòng chúa có kiết tinh hay hung tinh. Do đó mình thấy chỗ nào hung hại sẽ chỉ dẫn cho chủ nhà sửa chữa hoặc dời đổi lại chỗ tốt…
Như thấy hàng 8: Khảm CẤN Chấn, thì đó là ba cung mặt tiền của Năm mẫu nhà số 8, và Cửa cái tại Cấn có chính giữa mặt tiền vì Cấn là chữ viết lớn được gạch đít. Thí dụ: muốn xây cất một ngôi nhà với mặt tiền có Cửa cái in như vậy thì mình lật tìm tới trang có Năm mẫu nhà số 8, rồi chiếu theo các mẫu nhà Tịnh trạch, Động trạch hay Biến hóa trạch mà liệu định đặt Cửa, Phòng, Bếp vào những cung tốt, hoặc chọn ngăn có kiết tinh đăng diện hay đắc vị làm Phòng chúa,…
Nói cho gọn thì chỉ nhìn vào Bản tra và lấy vị trí Cửa cái mà làm chỗ tìm như vầy: - Phàm nhà thấy Cửa cái tại Kiền bên tả mặt tiền thì tìm nơi trang có Năm mẫu nhà số 1, thấy Cửa cái tại Kiền ở chính giữa mặt tiền thì tìm nơi trang có Năm mẫu nhà số 2, thấy Cửa cái tại Kiền bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 3, thấy Cửa cái tại Khảm bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 4, thấy Cửa cái tại Khảm ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 5, thấy Cửa cái tại Khảm bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 6, thấy Cửa cái tại Cấn bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 7,… thấy Cửa cái tại Chấn ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 11,… thấy Cửa cái tại Tốn bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 15, thấy Cửa cái tại Ly bên tả mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 16,… thấy Cửa cái tại Khôn ở chính giữa mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 20, thấy Cửa cái tại phải bên hữu mặt tiền thì tìm xem nơi trang có Năm mẫu nhà số 21.
Trên, tuy dẫn giải nhiều lời, nhưng khi hiểu rồi, nhìn vào là thấy rõ và tìm gặp ngay, đúng liền, khỏi có sự lầm lẫn. (Từ trang sau, khởi đầu lập thành 120 mẫu nhà cho bốn loại trạch. Có tất cả 24 trang, mỗi trang lập thành 5 mẫu nhà).
Năm mẫu nhà số 1: Cửa cái đồng tại KIỀN Tây bắc bên tả mặt tiền:
Lục sát (Thủy)
Hướng KHẢM (dương Thủy) Thiên y (Thổ) 000 Tây bắc KIỀN 0 o :------------o--------------------o CẤN Đông bắc
(Dương Kim) :CỬA CÁI : : (Dương Thổ)
: : :
: Động trạch từ 2 ngăn tới 5 ngăn :
0 Sinh khí (Mộc) : 1 : Lục sát Thủy (hung tinh) : Ngũ quỉ (Hỏa)
chánh Tây ĐOÀI o 2 : Tham lang Mộc đắc vị 00 o CHẤN chánh Đông (âm Kim) : 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : (dương Mộc)
: 4 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
00 Diên niên (Kim) : 5 : Vũ khúc Kim thất vị 0 : Họa hại (Thổ)
TÂy nam KHÔN o------------------------o---------------------o TỐN Đông nam
(âm Thổ) Sơn LY (âm Hỏa) (âm Mộc) Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
Lục sát tức Văn khúc Thủy 1. Lục sát tức Văn khúc Thủy
Phụ bật Mộc đắc vị 0 2. Phụ bật Mộc đắc vị 0
Tham lang Mộc đắc vị 00 3. Tham lang Mộc đắc vị 00
Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4. Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
Cự môn Thổ đắc vị 00 5. Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Vũ khúc Kim thất vị 0 6. Cự môn Thổ đắc vị 00
Vũ khúc Kim thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8. Phá quân Kim (hung tinh)
Lục sát tức Văn khúc Thủy 9. Văn khúc Thủy (hung tinh)
Phụ bật Mộc đắc vị 0 10. Phụ bật Mộc đắc vị 0
Tham lang Mộc đắc vị 00 11. Tham lang Mộc đắc vị 00
Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12. Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13. Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Cự môn Thổ đắc vị 00 14. Cự môn Thổ đắc vị 00
7 Vũ khúc Kim thất vị 0 15. Vũ khúc Kim thất vị 0
Năm mẫu nhà số 2 : Cửa cái đồng tại KIỀN Tây bắc, chính giữa mặt tiền:
Hướng KIỀN Tây bắc
0 Sinh khí (Mộc) (dương Kim) Lục sát (Thủy) chánh Tây ĐOÀI o--------------- ----------------o KHẢM chánh Bắc
(âm Kim) : CỬA CÁI : (dương Thủy)
: Động trạch từ 2 ngăn tới 5 ngăn: :
Diên niên Kim : 1 : Họa hại Thổ (hung du niên) : Thiên y (Thổ)
Tây nam KHÔN o 2 : Vũ khúc Kim thất vị 0 : CẤN Đông bắc (âm Thổ) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : (dương Thổ)
: 4 : Tham lang Mộc đăng diện 000 :
: 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Tuyệt mệnh (Kim) o---------------------------------------------o Ngũ quỉ (Hỏa)
Chánh Nam LY
(âm Hỏa)
Sơn TỐN (âm Mộc)
Họa hại (Thổ)
CHẤN chánh Đông
(dương Mộc)
Biến trạch đúng 6 ngăn: Biến hóa trạch từ 8 tới 12 ngăn:
: Họa hại tức Lộc tồn Thổ 1 : Họa hại tức Lộc tồn Thổ
: Cự môn Thổ thất vị 0 2 : Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim thất vị 0 3 : Vũ khúc Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đăng diện 000 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh)
Năm mẫu nhà đồng tại KIỀN Tây bắc, bên tả mặt tiền
Sinh khí (Mộc) 0
Diên niên (Kim) Hướng Đoài (âm Kim)
Tây nam KHÔN o---------------------------- o KIỀN Tây bắc (âm Thổ) : CỬA CÁI : (DƯƠNG Kim)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn :
Tuyệt mệnh (Kim): 1 : Sinh khí Mộc (kiết du niên) : Lục sát (Thủy)
Chánh Nam LY o 2 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) o KHẢM chánh Bắc (âm Hỏa) : 3 : Cự môn Thổ thất vị 0 : (dương Thủy)
: 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0 :
Họa hại (Thổ) : 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Thiên y (Thổ) 000 Đông nam TỐN o-----------------------------------------o Cấn Đông bắc
(âm Mộc) SƠN CHẤN (dương Mộc) (dương Thổ)
Ngũ quỉ (Hỏa)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến Hóa trạch từ 8 tới 12 ngăn :
: Sinh khí tức Tham lang Mộc 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ thất vị 0 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
5 : Vũ khúc Kim thất vị 0 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Vũ khúc Kim thất vị 0
7 : Phá quân Kim (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 9 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 10: Tham lang Mộc đăng diện 000 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ thất vị 0 13: Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim thất vị 0 14: Vũ khúc Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phá quân Kim (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 4 : Cửa cái đồng tại KHẢM chánh Bắc, bên tả mặt tiền :
Ngũ quỉ (Hỏa)
Hướng CẤN (DƯƠNG Thổ) Thiên y (Thổ) 0
Chánh Bắc KHẢM o :---------o-------------------o
(dương Thủy) : CỬA CÁI : CHẤN chánh Đông
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Lục sát (Thủy) : 1 : Ngũ quỉ Hỏa (hung du niên) : Sinh khí (Mộc) 000 Tây bắc KIỀN o 2 : Cự môn Thổ đăng diện 000 o TỐN Đông nam
(dương Kim) : 3 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 : (âm Mộc)
: 4 : Văn khúc Thủy (hung tinh) :
: 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 :
Họa hại (Thổ) : : Diên niên (Kim) 0 Chánh Tây ĐOÀI o---------------------o-------------------o LY chánh Nam
(âm Kim) Sơn KHÔN (âm Thổ) (âm Hỏa) Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 4 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 5 : Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thuủy (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh)
7 : Phụ bật Mộc thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Tham lang Mộc thất vị 0
1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 9 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 11: Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Vũ khúc Kim (hung tinh) 00 12: Vũ khúc Kim đắc vị 00
5 : Phá quân Kim (hung tinh) 13: Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 14: Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Tham lang Mộc thất vị 0 15: Phụ bật Mộc thất vị.
Năm mẫu nhà số : Cửa cái đồng tại KHẢM chánh Bắc, chính giữa mặt tiền:
KHẢM Bắc
Lục sát (Thủy) (dương Thủy) Ngũ quỉ Tây bắc KIỀN o---------------: :-----------------o CẤN Đông bắc
(dương Kim) : CỬA CÁI : (dương Thổ)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Họa hại (Thổ) : 1 : Diên niên Kim (hung tinh) : Thiên y (Thổ) 0 Chánh Tây ĐOÀI 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o CHẤN chánh Đông
(âm Kim) : 3 : Tham lang Mộc đắc vị 00 : (dương Mộc)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
Tuyệt mệnh (Kim) : Sinh khí (Mộc) 000 Tây nam KHÔN o--------------------o---------------------------o TỐN Đông nam
(âm Thổ) Nam LY (âm Hỏa) (âm Mộc) Diên niên (Kim) 0
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim. 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim. 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 2 : Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc đắc vị 00 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 0
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 9 : Vũ khúc Kim thất vị 0
2 : Phá quân Kim (hung tinh) 10: Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 12: Phụ bật Mộc đắc vị 0
5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 13: Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 6 : Cửa cái đồng tại KHẢM chánh Bắc, bên hữu mặt tiền.
Lục sát (Thủy)
Họa hại (Thổ) Tây bắc KIỀN (dương Kim)
Chánh Tây ĐOÀI o-------------------o-------: o KHẢM chánh Bắc (âm Kim) : CỬA CÁI : (dương Thủy)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn: :
Tuyệt mệnh (Kim) : 1 : Lục sát Thủy (hung du niên) : Ngũ quỉ (Hỏa)
Tây nam KHÔN o 2 : Tham lang Mộc đăng diện 000 CẤN Đông bắc (âm Thổ) : 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : (dương Thổ)
: 4 : Cự môn Thổ Thất vị 0 :
: 5 : Vũ khúc Kim thất vị 0 :
Diên niên (Kim) 0 : : Thiên y (Thổ) 0 Chánh Nam LY 0 o-------------------o------------------o CHẤN chánh Đông
(âm Hỏa) Đông nam TỐN (ÂM Mộc) (dương Mộc) Sinh khí (Mộc) 000
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Cự môn Thổ thất vị 0 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Vũ khúc Kim thất vị 0 6 : Cự môn Thổ thất vị 0 7 : Vũ khúc Kim thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh)
: Phụ bật Mộc đăng diện 00 10 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
: Tham lang Mộc đăng diện 000 11 : Tham lang Mộc đăng diện 000
: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ thất vị 0 14 : Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim thất vị 0 15 : Vũ khúc Kim thất vị 0
--------------------------
Năm mẫu nhà số 7 : Cửa cái đồng tại CẤN Dông bắc, bên tả mặt tiền
Lục sát (Thủy)
Hướng CHẤN (dương Mộc) Tuyệt mệnh (Kim)
Đông bắc CẤN o :-----------o-------------------o TỐN Đông nam (dương Thổ) : CỬA CÁI : (âm Mộc)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn :
Ngũ quỉ (Hỏa) : 1 : Lục sát Thủy (hung du niên) : Họa hại (Thổ) Chánh Bắc KHẢMo 2 : Tham lang Mộc thất vị 0 o LY chánh Nam (dương Thủy) : : (âm Hỏa)
: 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 4 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
Thiên y (Thổ) 00 : 5 : Diên niên Kim đăng diện 000 : Sinh khí (Mộc) 0 Tây bắc KIỀN o---------------------o-------------------o KHÔN Tây nam
(dương Kim) Sơn ĐOÀI (âm Kim) (âm Thổ) Diên niên (Kim) 000
Biến trạch đúng 6 ngăn Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn
1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 2 : Phụ bật Mộc thất vị
3 : Tham lang Mộc thất vị 0 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00
7 : Vũ khúc Kim đăng diện 000
Biến trạch đúng 7 ngăn 8 : Phá quân Kim (hung tinh)
: Lục sát Văn khúc Thủy 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh)
: Phụ bật Mộc thất vị 10: Phụ bật Mộc thất vị
: Tham lang Mộc thất vị 0 11: Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ đắc vị 00 14: Cự môn Th đắc vị 00
: Vũ khúc Kim đăng diện 000 15: Vũ khúc Kim đăng diện 000
--------------------------
Năm mẫu nhà số 8 : Cửa cái đồng tại CẤN Đông bắc, chính giữa mặt tiền:
Hướng CẤN Đông bắc
Ngũ quỉ (Hỏa) (dương Thổ) Lục sát (Thủy)
Chánh Bắc KHẢM o-------------: :---------------o CHẤN chánh Đông (dương Thủy) : : CỬA CÁI : : (dương Mộc)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn: :
Thiên y (Thổ) 000 : 1 : Sinh khí Mộc (kiết du niên) : Tuyệt mệnh (Kim) Tây bắc KIỀN o 2 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) o TỐN Đông nam
(dương Kim) : 3 : Cự môn Thổ đăng diện 000 : (âm Mộc)
: 4 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 :
Diên niên (Kim) 000 : 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Họa hại (Thổ)
Chánh Tây ĐOÀI o----------------------o---------------------o LY chánh Nam
(âm Kim) Sơn KHÔN (âm Thổ) (âm Hỏa)
Sinh khí (Mộc) 0
Biến trạch đúng 6 ngăn Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc thất vị 2 : Phụ bật Mộc thất vị
3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
5 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
7 : Phá quân Kim (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 9 : Phụ bật Mộc thất vị
2 : Phụ bật Mộc thất vị 10: Tham lang Mộc thất vị 0 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 13: Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 14: Vũ khúc Kim đắc vị 00
7 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phá quân Kim (hung tinh)
-----------------------
Năm mẫu nhà số 9 : Cửa cái đồng tại CẤN Đông bắc bên hữu mặt tiền
Ngũ quỉ (Hỏa)
Thiên y (Thổ) 00 Hướng KHẢM (dương Thủy)
Tây bắc KIỀN o-----------------o-----------: : CẤN Đông bắc
(dương Kim) : : CỬA CÁI : (dương Thổ)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn :
Diên niên (Kim) 000 1 : Ngũ quỉ Hỏa (hung du niên) : Lục sát (Thủy) Chánh Tây ĐOÀI o 2 : Cự môn Thổ đắc vị 00 : CHẤN chánh Đông
Tây nam KHÔN o-----------------o---------------------------o TỐN Đông nam
(âm Thổ) Sơn LY (âm Hỏa) (âm Mộc) Họa hại (Thổ)
Biến trạch đúng 6 ngăn Biến Hóa trạch từ 2 tới 15 ngăn
1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ đắc vị 00 3 : Cự môn Thổ đắc vị 00
: Vũ khúc Kim thất vị 0 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 5 : Phá quân Kim (hung tinh)
: Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh)
: Phụ bật Mộc đắc vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn 8 : Tham lang Mộc đắc vị 00 1 : Ngũ quỉ tức Liêm trinh Hỏa 9 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ đắc vị 00 11: Cự môn Thổ đắc vị 00
: Vũ khúc Kim thất vị 0 12: Vũ khúc Kim thất vị 0
: Phá quân Kim (hung tinh) 13: Phá quân Kim (hung tinh) 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 14: Văn khúc Thủy (hung tinh) 7 : Tham lang Mộc đắc vị 00 15: Phụ bật Mộc đắc vị 0
Năm mẫu nhà số 10 : Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, bên tả mặt tiền
Diên niên (Kim) 0
Hướng Tốn (âm Mộc) Sinh khí (Mộc) 00 Chánh Đông CHẤN o :---o----------------------o LY chánh Nam
(dương Mộc) : CỬA CÁI : : (âm Hỏa)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn: :
Lục sát (Thủy) : 1 : Diên niên Kim (kiết du niên) : Họa hại (Thổ)
Đông bắc CẤN o 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o KHÔN Tây nam (dương Thổ) : 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 : (âm Thổ)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
Thiên y (Thổ) 0 : : Tuyệt mệnh (Kim)
Chánh Bắc KHẢM o-------------------o------------------------o ĐOÀI chánh Tây
(dương Thủy) Sơn KIỀN (dương Kim) (âm Kim) Ngũ quỉ (Hỏa)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 2 : Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Phụ bật Mộc thất vị
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 9 : Vũ khúc Kimđăng diện 000 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 10: Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 12: Phụ bật Mộc thất vị
5 : Tham lang Mộc thất vị 0 13: Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 11 : Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, chính giữa mặt tiền :
Hướng CHẤN Đông
Lục sát (Thủy) (dương Mộc) Diên niên (Kim) 0 Đông bắc CẤN o-------------: :----------------o TỐN Đông nam
(dương Thổ) : CỬA CÁI : (âm Mộc)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Thiên y (Thổ) 0 : 1 : Tuyệt mệnh Kim (hung du niên) : Sinh khí (Mộc) 00 Chánh Bắc KHẢM o 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o LY chánh Nam
(dương Thủy) : 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 : (âm Hỏa)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
Ngũ quỉ (Hỏa) : : Họa hại (Thổ)
Tây bắc KIỀN o-------------------o------------------------o KHÔN Tây nam
(dương Kim) Sơn ĐOÀI (âm Kim) (âm Thổ) Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 2 tới 15 ngăn : 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Phụ bật Mộc thất vị
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00
1 : Tuyệt mệnh Kim Phá quân Kim 9 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 10: Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 12: Phụ bật Mộc thất vị
5 : Tham lang Mộc thất vị 0 13: Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 12 : Cửa cái đồng tại CHẤN chánh Đông, bên hữu mặt tiền:
(dương Thủy) : CỬA CÁI : (dương Mộc)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
(dương Kim)
o 2 : Tham lang Mộc thất vị 0
: 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
o
:
Ngũ quỉ (Hỏa) : 1 : Lục sát Thy (hung du niên) : Diên niên (Kim) 0
TỐN Đông nam (âm Mộc)
: 4 : Cự môn Thoổ đăng diện 000 :
: 5 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 :
Tuyệt mệnh (Kim) : : Sinh khí (Mộc) 00 Chánh Tây ĐOÀI o-------------------o------------------------o LY chánh Nam
(âm Hỏa) Sơn KHÔN (âm Thổ) (âm Hỏa) Họa hại (Thổ)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 2 : Phụ bật Mộc thất vị
3 : Tham lang Mộc thất vị 0 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 2 : Phụ bật Mộc thất vị 10: Phụ bật Mộc thất vị
3 : Tham lang Mộc thất vị 0 11: Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ đăng diện 000 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 14: Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 15: Vũ khúc Kim đắc vị 00
Năm mẫu nhà số 13 : Cửa cái đồng tại TỐN Đông nam, bên tả mặt tiền :
Thiên y (Thổ) 00
Hướng LY (âm Hỏa) Ngũ quỉ (Hỏa)
Đông nam TỐN o :----------o--------------------o KHÔN Tây nam
(âm Mộc) : CỬA CÁI : : (âm Thổ)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Diên niên (Kim) 0 : 1 : Thiên y Thổ (kiết du niên) : Lục sát Thủy Chánh Đông CHẤN 2 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 o ĐOÀI chánh Tây
(dương Mộc) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : (âm Kim)
: 4 : Tham lang Mộc đắc vị 00 :
: 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Tuyệt mệnh (Kim) : : Họa hại (Thổ)
Đông bắc CẤN o------------------------o----------------------o KIỀN Tây bắc
(dương Thổ) Sơn KHẢM (dương Thủy) (dương Kim)
Sinh khí (Mộc) 00
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
: Thiên y tức Cự môn Thổ 1 : Thiên y tức Cự môn Thổ
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 3 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc đắc vị 00
7 : Tham lang Mộc đắc vị 00
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Thiên y tức Cự môn Thổ 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 11: Vũ khúc Kim đắc vị 00
: Phá quân Kim (hung tinh) 12 : Phá quân Kim (hung tinh)
4 : Phá quân Kim (hung tinh) 13: Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc đắc vị 00 14: Phụ bật Mộc đắc vị 0
7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Tham lang Mộc đắc vị 00
Năm mẫu nhà số 14 : Cửa cái đồng tại TỐN Đông nam, chính giữa mặt tiền :
Hướng TỐN Đông nam
Diên niên (Kim) 0 Thiên y (Thổ) 00
Chánh Đông CHẤN o---------------: :-------------o LY chánh Nam (dương Mộc) : CỬA CÁI :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Tuyệt mệnh (Kim) : 1 : Họa hại Thổ (hung du niên) : Ngũ quỉ (Hỏa) Đông bắc CẤN : 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 :
(dương Thổ) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o KHÔN Tây nam
: 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 : (âm Thổ)
: 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Sinh khí (Mộc) 00 : : Lục sát (Thủy)
Chánh Bắc KHẢM o-----------------------o----------------------o ĐOÀI chánh Tây
(dương Thủy) Sơn KIỀN (dương Kim) (âm Kim) Họa hại (Thổ)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
: Họa hại tức Lộc tồn Thổ 1 : Họa hại tức Lộc tồn Thổ
: Cự môn Thổ đắc vị 00 2 : Cự môn Thổ đắc vị 00
: Vũ khúc Kim đăng diện 000 3 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 4 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh)
5 : Tham lang Mộc thất vị 0 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc thất vị 0
7 : Tham lang Mộc thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Họa hại tức Lộc tồn Thổ 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ đắc vị 00 10: Cự môn Thổ đắc vị 00
: Vũ khúc Kim đăng diện 000 11: Vũ khúc Kim đăng diện 000 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 12: Phá quân Kim (hung tinh)
5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 13: Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc thất vị 0 14: Phụ bật Mộc thất vị
7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Tham lang Mộc thất vị 0
Năm mẫu nhà số 15 : Cửa cái đồng tại TỐN Đông nam, bên hữu mặt tiền :
Diên niên (Kim) 0
Tuyệt mệnh (Kim) Hướng CHẤN (dương Mộc)
Đông bắc CẤN o--------------------o--------: o TỐN Đông nam (dương Thổ) : : CỬA CÁI : (âm Mộc)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Sinh khí (Mộc) 00 : 1 : Diên niên Kim (kiết du niên) : Thiên y (Thổ) 00 Chánh Bắc KHẢM o 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o LY chánh Nam
(dương Thủy) : 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 : (âm Hỏa)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 5 : Cự môn Thổ đắc vị 00 :
Họa hại (Thổ) : : Ngũ quỉ (Hỏa)
Tây bắc KIỀN o--------------------o------------------------o KHÔN Tây nam
(dương Kim) Sơn ĐOÀI (âm Kim) (âm Thổ)
Lục sát (Thủy)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 2 : Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hng tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Phụ bật Mộc thất vị 0
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Cự môn Thổ đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Cự môn Thổ đắc vị 00
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 9 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 10: Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc thất vị 0 12: Phụ bật Mộc thất vị 0
5 : Tham lang Mộc thất vị 0 13: Tham lang Mộc thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ đắc vị 00 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 16 : Cửa cái đồng tại LY chánh Nam, bên tả mặt tiền :
Lục sát (Thủy)
Hướng KHÔN (âm Thổ) Ngũ quỉ (Hỏa)
Chánh Nam LY o :------o-----------------------------o ĐOÀI chánh Tây (âm Hỏa) : CỬA CÁI : :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Thiên y (Thổ) 0 : 1 : Lục sát Thủy (hung du niên) : Tuyệt mệnh (Kim)
Đông nam TỐN o 2 : Tham lang Mộc thất vị 0 o KIỀN Tây bắc (âm Mộc) : 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : (dương Kim)
: 4 : Cự môn Thổ đăng diện 000 :
: 5 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 :
Sinh khí (Mộc) 000: : Diên niên Kim 00
Chánh Đông CHẤN---------------------o-----------------------------o KHẢM chánh Bắc
(dương Mộc) Sơn CẤN (dương Thổ) (dương Thủy) Họa hại (Thổ)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc thất vị 2 : Phụ bật Mộc thất vị
3 : Tham lang Mộc thất vị 0 3 : Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 2 : Phụ bật Mộc thất vị 10: Phụ bật Mộc thất vị
3 : Tham lang Mộc thất vị 0 11: Tham lang Mộc thất vị 0 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Cự môn Thổ đăng diện 000 14: Cự môn Thổ đăng diện 000 7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 15: Vũ khúc Kim đắc vị 00
Năm mẫu nhà số 17 : Cửa cái đồng tại LY chánh Nam, chính giữa mặt tiền :
Hướng LY chánh Nam
Thiên y (Thổ) 0 (âm Hỏa) Lục sát (Thủy) Đông nam TỐN o-----------------: :--------------o KHÔN Tây nam
(âm Mộc) : : CỬA CÁI : : (âm Thổ)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Sinh khí Mộc 000 : 1 : Diên niên Kim (kiết du niên) : Ngũ quỉ (Hỏa)
Chánh Đông CHẤN o 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : ĐOÀI chánh Tây (dương Mộc) : 3 : Tham lang Mộc đắc vị 00 : (âm Kim)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
: 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 :
Họa hại (Thổ) : : Tuyệt mệnh Kim
Đông bắc CẤN o------------------------o------------------------o KIỀN Tây bắc
(dương Thổ) Sơn KHẢM (dương Thủy) (dương Kim)
Diên niên (Kim) 00
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 1 : Diên niên tức Vũ khúc Kim 2 : Phá quân Kim (hung tinh) 2 : Phá quân Kim (hung tinh)
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc đắc vị 00 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 00
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8: Cự môn Thổ thất vị 0
: Diên niên tức Vũ khúc Kim 9 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
: Phá quân Kim (hung tinh) 10: Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc đắc vị 00 12: Phụ bật Mộc đắc vị 0
5 : Tham lang Mộc đắc vị 00 13: Tham lang Mộc đắc vị 00 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 7 : Cự môn Thổ thất vị 0 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 18 : Cửa cái đồng tại LY chánh Nam, bên hữu mặt tiền :
Thiên y (Thổ) 0
Sinh khí (Mộc) 000 Hướng TỐN (âm Mộc)
Chánh Đông CHẤN o------------------o----------: o LY chánh Nam (dương Mộc) : : CỬA CÁI : (âm Hỏa)
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Họa hại (Thổ) : 1 : Thiên y Thổ (kiết du niên) : Lục sát (Thủy)
Đông bắc CẤN o 2 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 : KHÔN Tây nam (dương Thổ) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : (âm Thổ)
: 4 : Tham lang Mộc Thất vị 0 :
: 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Diên niên (Kim) 00 : : Ngũ quỉ (Hỏa)
Chánh Bắc KHẢM o------------------o------------------------o ĐOÀI chánh Tây
(dương Thủy) Sơn KIỀN (dương Kim) (âm Kim) Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
: Thiên y tức Cự môn Thổ 1 : Thiên y tức Cự môn Thổ
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Vũ khúc Kim đăng diện 000 3 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 4 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh)
5 : Tham lang Mộc thất vị 0 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc thất vị
7 : Tham lang Mộc thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Thiên y tức Cự môn Thổ 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Cự môn Thổ đắc vị 00
: Vũ khúc Kim đăng diện 000 11 : Vũ khúc Kim đăng diện 000 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 12: Phá quân Kim (hung tinh)
5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 13: Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc thất vị 0 14: Phụ bật Mộc thất vị
7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Tham lang Mộc thất vị
Năm mẫu nhà số 19 : Cửa cái đồng tại KHÔN Tây nam, bên tả mặt tiền :
Thiên y (Thổ) 00
Hướng ĐOÀI (âm Kim) Diên niên (Kim) 000 Tây nam KHÔN o :--------o-----------------------o KIỀN Tây bắc
(âm Thổ) : CỬA CÁI : : (dương Kim)
: : :
: Động trạch từ 2 ngăn tới 5 ngăn : :
Lục sát (Thủy) : 1 : Thiên y Thổ (kiết du niên) : Tuyệt mệnh (Kim)
Chánh Nam LY o 2 : Vũ khúc Kim thất vị 0 : KHẢM chánh Bắc (âm Hỏa) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : (dương Thủy)
: 4 : Tham lang Mộc đăng diện 000 :
: 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Ngũ quỉ (Hỏa) : : Sinh khí (Mộc) 0 Đông nam TỐN o----------------------o-----------------------o Sinh khí (Mộc) 0
(âm Mộc) Sơn CHẤN (dương Mộc) (dương Thổ) Họa hại (Thổ)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
: Thiên y tức Cự môn Thổ 1 : Thiên y tức Cự môn Thổ
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn (hung tinh)
: Vũ khúc Kim thất vị 0 3 : Vũ khúc Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đăng diện 000 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
7 : Tham lang Mộc đăng diện 000
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Thiên y tức Cự môn Thổ 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim thất vị 0 11: Vũ khúc Kim thất vị 0
: Phá quân Kim (hung tinh) 12: Phá quân Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 13: Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc đăng diện 000 14: Phụ bật Mộc đăng diện 00
7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15 : Tham lang Mộc đăng diện 000
Năm mẫu nhà số 20 : Cửa cái đồng tại KHÔN Tây nam , chính giữa mặt tiền :
Hướng KHÔN Tây nam
Lục sát (Thủy) (âm Thổ) Thiên y (Thổ) 00 Chánh Nam LY o----------------: :----------------o ĐOÀI chánh Tây
(âm Hỏa) : : CỬA CÁI : : (âm Kim)
: :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Ngũ quỉ (Hỏa) : 1 : Sinh khí Mộc (kiết du niên) : Diên niên (Kim) 000
Đông nam TỐN o 2 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) o KIỀN Tây bắc
Chánh Đông CHẤN-----------------------o------------------------o KHẢM chánh Bắc
(dương Mộc) Sơn CẤN (dương Thổ) (dương Thủy)
Sinh khí (Mộc)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật Mộc thất vị 2 : Phụ bật Mộc thất vị
3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ đăng diện 000 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 5 : Cự môn Thổ đăng diện 000
Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 7 : Phá quân Kim (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 9 : Phụ bật Mộc thất vị
2 : Phụ bật Mộc thất vị 10: Tham lang Mộc thất vị 0 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
5 : Cự môn Thổ đăng diện 000 13: Cự môn Thổ đăng diện 000 6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 14: Vũ khúc Kim đắc vị 00
7 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phá quân Kim (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 21 : Cửa cái đồng tại KHÔN Tây nam, bên hữu mặt tiền :
Lục sát (Thủy)
Ngũ quỉ (Hỏa) Hướng Ly (âm Hỏa)
Đông nam TỐN o------------------o----------: o KHÔN Tây nam
(âm Mộc) : CỬA CÁI : (âm Thổ)
: :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Họa hại (Thổ) : 1 : Lục sát Thủy (hung du niên) : Thiên y (Thổ) 00 Chánh đông CHẤN: 2 : Tham lang Mộc đắc vị 00 o ĐOÀI chánh Tây
(dương Mộc) : 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : (âm Kim)
: 4 : Cự môn Thổ thất vị 0 :
Sinh khí (Mộc) 0 : 5 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 : Diên niên (Kim) 0 Đông bắc CẤN o-------------------o--------------------------o KIỀN Tây bắc
(dương Thổ) Sơn KHẢM (dương Thủy) (dương Kim)
Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 2 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 2 : Phụ bật Mộc đắc vị 0
3 : Tham lang Mộc đắc vị 00 3 : Tham lang Mộc đắc vị 00 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
6 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 6 : Cự môn Thổ thất vị 0
7 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Phá quân Kim (hung tinh) 1 : Lục sát tức Văn khúc Thủy 9 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 2 : Phụ bật Mộc đắc vị 0 10: Phụ bật Mộc đắc vị 0
3 : Tham lang Mộc đắc vị 00 11: Tham lang Mộc đắc vị 00 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 12: Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Lộc tồn Thổ (hung tinh) 13: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ thất vị 0 14: Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 15: Vũ khúc Kim đắc vị 00
Năm mẫu nhà số 22 : Cửa cái đồng tại Đoài chánh Tây, bên tả mặt tiền :
Sinh khí (Mộc) 0
Hướng KIỀN (dương Kim) Họa hại (Thổ)
Chánh Tây ĐOÀI o :-----------o--------------------o KHẢM chánh Bắc (âm Kim) : CỬA CÁI : : (dương Thủy)
: :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Thiên y (Thổ) 000 : 1 : Sinh khí Mộc (kiết du niên) : Diên niên (Kim) 00 Tây nam KHÔN o 2 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : (dương Thổ)
(âm Thổ) : 3 : Cự môn Thổ thất vị 0 :
: 4 : Vũ khúc Kim thất vị 0 :
Ngũ quỉ (Hỏa) : 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : Tuyệt mệnh (Kim)
: :
chánh Nam LY o-------------------------o---------------------o CHẤN chánh Đông
(âm Hỏa) Sơn TỐN (âm Mộc) (dương Mộc) Lục sát (Thủy)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 2 : Phụ bật đăng diện 00 2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 4 : Cự môn Thổ thất vị 0 4 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
5 : Vũ khúc Kim thất vị 0 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Vũ khúc Kim thất vị 0
7 : Phá quân Kim (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 1 : Sinh khí tức Tham lang Mộc 9 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
2 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 10: Tham lang Mộc đăng diện 000 3 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 11: Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 12: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Cự môn Thổ thất vị 0 13: Cự môn Thổ thất vị 0
: Vũ khúc Kim thất vị 0 14: Vũ khúc Kim thất vị 0
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 15: Phá quân Kim (hung tinh)
Năm mẫu nhà số 23 : Cửa cái đồng tại ĐOÀI chánh Tây, chính giữa mặt tiền :
Hướng ĐOÀI chánh Tây
Thiên y (Thổ) 000 (âm Kim) Sinh khí (Mộc) 0 Tây nam KHÔN o---------------: :--------------o KIỀN Tây bắc
(âm Thổ) : : CỬA CÁI : : (dương Kim)
: :
Ngũ quỉ (Hỏa) : 1 : Tuyệt mệnh từ 2 tới 5 ngăn : :
Chánh Nam LY o 2 : Văn khúc Thủy (hung tinh) o KHẢM chánh Bắc (âm Hỏa) : 3 : Tham lang Mộc đăng diện 000 : (dương Thủy)
: 4 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) :
Lục sát (Thủy) : 5 : Cự môn Thổ thất vị 0 : Diên niên (Kim) 00 Đông nam TỐN o----------------------o-----------------------o CẤN Đông bắc
(âm Mộc) Sơn CHẤN (dươngMộc) (dương Thổ) Tuyệt mệnh (Kim)
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn : 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 2 : Vũ khúc Kim thất vị 0 2 : Vũ khúc Kim thất vị 0
3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Tham lang Mộc đăng diện 000 4 : Phụ bật Mộc đăng diện 00
5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc đăng diện 000 6 : Cự môn Thổ thất vị 0 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Biến trạch đúng 7 ngăn: 8 : Cự môn Thổ thất vị 0 1 : Tuyệt mệnh tức Phá quân Kim 9 : Vũ khúc Kim thất vị 0
2 : Vũ khúc Kim thất vị 0 10: Phá quân Kim (hung tinh) 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 11: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phụ bật Mộc đăng diện 00 12: Phụ bật Mộc đăng diện 00
5 : Tham lang Mộc đăng diện 000 13: Tham lang Mộc đăng diện 000 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 14: Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
7 : Cự môn Thổ thất vị 0 15: Lộc tồn Thổ (hung tinh)
Mẫu nhà số 24 : Cửa cái đồng tại ĐOÀI chánh Tây , bên hữu mặt tiền:
Thiên y (Thổ) 000
Ngũ quỉ (Hỏa) Hướng KHÔN (âm Thổ)
Chánh Nam LY o-------------------o-----------: o ĐOÀI chánh Tây (âm Hỏa) : : CỬA CÁI : (âm Kim)
: :
: Động trạch từ 2 tới 5 ngăn : :
Lục sát (Thủy) : 1 : Thiên y Thổ (kiết du niên) : Sinh khí (Mộc) 0 Đông nam TỐN o 2 : Vũ khúc Kim đắc vị 00 o KIỀN Tây bắc
(âm Mộc) : 3 : Văn khúc Thủy (hung tinh) : (dương Kim)
: 4 : Tham lang Mộc thất vị 0 :
Tuyệt mệnh (Kim) : 5 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) : Họa hại (Thổ)
Chánh Đông CHẤN-------------------o---------------------------o KHẢM chánh Bắc
(dương Mộc) Sơn CẤN (dương Thổ) (dương Thủy)
Diên niên (Kim) 00
Biến trạch đúng 6 ngăn : Biến hóa trạch từ 8 tới 15 ngăn :
: Thiên y tức Cự môn Thổ 1 : Thiên y tức Cự môn Thổ
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 2 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 3 : Vũ khúc Kim đắc vị 00
: Văn khúc Thủy (hung tinh) 4 : Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Tham lang Mộc thất vị 0 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 6 : Phụ bật Mộc thất vị
7 : Tham lang Mộc thất vị 0
Biến trạch đúng 7 ngăn : 8 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh)
: Thiên y tức Cự môn Thổ 9 : Lộc tồn Thổ (hung tinh)
: Lộc tồn Thổ (hung tinh) 10: Cự môn Thổ đăng diện 000
: Vũ khúc Kim đắc vị 00 11: Vũ khúc Kim đắc vị 00
: Phá quân Kim (hung tinh) 12: Phá quân Kim (hung tinh) 5 : Văn khúc Thủy (hung tinh) 13: Văn khúc Thủy (hung tinh) 6 : Tham lang Mộc thất vị 0 14: Phụ bật Mộc thất vị
7 : Liêm trinh Hỏa (hung tinh) 15: Tham lang Mộc thất vị 0
HẾT - THIÊN LẬP THÀNH
----------------------------------- THIÊN VII
ỨNG NGHIỆM
Thiên Ứng nghiệm là thiên nói lên những sự hưng phát hay suy bại, những điều phước đức hay tai họa, giàu sang hay nghèo nàn… sẽ xảy ra do ba chỗ chính yếu liên hệ như: tương sanh hay tương khắc, thừa kiết du niên hay hung du niên, có đủ âm dương hay thuần âm hoặc thuần dương, v…v… Ba chỗ chính yếu nơi Thiên này được nói gọn lại là: CỬA, CHỦ VÀ BẾP. Cửa là chỉ nói Cửa cái chứ không phải Cửa phòng hay Cửa bếp. Chủ là nói Chủ phòng ở Tịnh trạch, là nói Sơn chủ ở Động trạch và Biến hóa trạch. Bếp là nói tại chỗ đặt lò hay cà ràng nấu ăn chớ chẳng luận tới Hướng bếp.
Thiên này chia làm hai phần: Phần A và phần B.
Phần A: Sự ứng nghiệm hay hưng suy của 64 kiểu nhà.
Phần B: Sự ứng nghiệm họa phước của 64 kiểu Bếp.
Phần A tuy chỉ nói 64 kiểu nhà là lấy Cửa với Chủ làm chính ứng việc hưng suy và đặt tên cho nhà. Tuy nhiên, mỗi nhà nào cũng có phối với B Bếp, mỗi Bếp mỗi nói việc ứng nghiệm tốt xấu tùy theo nó đối với Cửa (Cửa cái) chớ không luận với Chủ (Chủ phòng hay Sơn chủ).