Chủ nhà mạng ly. _ Năm đại lợi: Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, _Năm tiểu lợi: Tý, _Tháng đại lợi: Tháng 2, 4, 5_ Tháng tiểu lợi: thámg 3, 11, _ Ngày đại lợi: Mẹp, Thìn, Tỵ, Ngọ _ Ngày tiểu lợi: Ngày Tý, _ Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Mẹo, Ngọ: 3 người đỡ đòn dông tốt.
Xây nhà day hướng, năm tháng ngày giờ nhuận tháng sanh ngày, ngày sanh giờ, giờ sanh phối hợp lại ngày tháng thì tốt, năm tháng ngày giờ hướng đều thuận, vượng tướng sanh hợp bất kỵ kiêm lâu khoan ốc, dầu lâm vào hung thần cũng không lo/ còn xem ngày giờ, phải châm chế, hung thần, cát thần, nữa tốt nữa xấu là sử dụng được; 2 tốt 1 xấu là tốt, 2 xấu 1 tốt, ngày lâm vô tháng, tháng lâm vô ngày xem cũng dùng được, gặp ngày tử tù hưu không tốt, hại nhất là ngày tử, còn ngày hưu tù thì nhẹ hơn.
BẢNG TRA TÌM NĂM SANH DƯƠNG KỊCH HOẶC TUỔI THEO ÂM LỊCH, CHO NHỮNG NGƯỜI THUỘC MẠNG LY
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO PHÁI NAM (ĐÀN ÔNG)
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO PHÁI NỮ (ĐÀN BÀ)
Chú ý : Ô 1 – theo chiều mũi tên dành cho HƯỚNG ĐẶT BẾP Còn HƯỚNG XÂY NHÀ thuộc chiều mũi tên của Ô 2.
Ví dụ : Tuổi Hợi đặt bếp hướng Đông Bắc. Xây nhà hướng Tây với tuổi Hợi.
TRẦN VĂN HẢI
NGUYÊN TRƯỞNG BAN SOẠN THẢO CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN KHOA ĐỊA LÝ PHONG THUỶ VIỆT NAM QUỐC TỰ SÀI GÒN NĂM 1972
CHUYÊN ĐỀ CHO CHỦ NHÀ MẠNG KHÔN
KHÔN VI ĐỊA ĐẤT
CHUYÊN ĐỀ LY GIẢI CÁC SINH HOẠT TẠI NỘI THẤT CỦA CHỦ NHÀ MẠNG KHÔN
Chú ý: Ô 1- theo chiều mũi tên dành cho HƯỚNG ĐẶT BẾP Còn HƯỚNG XÂY NHÀ thuộc chiều mũi tên của Ô 2.
Ví dụ: Tuổi Hợi đặt bếp hướng Đông tuổi Tý tuổi Sửu đặt hướng Đông Bắc. Xây nhà hướng Tây với tuổi Hợi.
BIỂU TƯỢNG VẠN VẬT SỞ THUỘC CUNG KHÔN
Những điều nói trong “Tượng Loại Vạn Vật” là tượng vật của quẻ thuần. Nhiều người thắc mắc hỏi: khi quẻ thượng và quẻ hạ không giống nhau thì làm thế nào, làm sao? ( gặp trường hợp này phải xem quẻ trên là quẻ gì, quẻ dưới là qủe gì, đoán việc gì, sau đó xem mỗi thẻ chủ tượng gì, như vậy là được. Ví dụ: đoán về ăn uống được quẻ Tụng quẻ Kiền của quẻ thượng trong tượng vật của thức ăn là vật gì, quẻ Khảm của quẻ hạ trong tượng vật của thức
ăn là vật gì, như thế là trong bàn ăn có những món gì sẽ rất rõ ràng. Đối với quẻ hỗ, quẻ biến cũng làm như vậy. Tượng quẻ khác cũng làm như vậy, trong việc nghiên cứu về chuyên đề tượng loại vạn vật, chúng ta cần lưu ý các điều sau đây:
1/ Giao thời giữa tháng 9 và tháng 10 mùa Thu chuyển từ tháng, năm : Tuất sang Hợi, giờ ngày tháng năm của ngũ kim nghĩa là tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, quẻ Kiền chính ở ngôi này, cho nên thời gian ứng sự của quẻ này có thể đoán định vào các năm, tháng, ngày, giờ Tuất , Hợi. Giờ ngày tháng năm của ngũ kim là “ngũ kim” là chỉ “kim” trong ngũ hành, tức thời gian ứng sự của quẻ Kiền, có htể đoán giờ ngày tháng thành sự (các quẻ khác cách giải thích cũng như vậy).
2/ Ngôi hàng 1, 4, 9: quẻ Kiền vượng tướng ở tháng một, tháng 4, tháng 9 là kim, là chính ngôi của quẻ Kiền, ngôi hàng 1, 4, 9 tức người đó là con đầu (một) hoặc thứ tư hoặc thứ chín, các quẻ khác cách nói cũng như thế.
3/ Số 1, 4, 9 : có nghĩa là lệnh của 9 tháng giêng, tháng tư hoặc số là 1, hoặc số 4 hoặc 9 hoặc là 149: cụ thể là bao nhiêu phải tuỳ sự việc mà đoán. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự.
4/ Tháng Thìn Tuất Sử Mùi, ngày giờ tháng năm: Mùi Thân: quẻ Khôn ngũ hành thuộc Thổ, gặp tháng Thổ, Thìn Tuất, Sửu, Mùi thì vượng. Thời gian ứng sử của nó có thể đoán vào tháng năm hoặc ngày giờ Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị thân là phươgn vị của quẻ Khôn nên còn có thể đoán quẻ Khôn vào tháng năm hoặc ngày giờ Mùi Thân. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự. Dưới đây là các biểu tượng vạn vật thuộc sắp xếp theo mẫu tự.
ĂN UỐNG
[An uống] : thịt trâu, món ăn sang và vừa, vị ngọt, vị dân giã, vị ngũ cốc, các món ăn mầm măng; vật thuộc về lòng (ruột, tim, gan…)
BÁT MÔN TIỂU ĐỘN
Bát môn là tám cung, tám cửa: Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Kiền, Hưu, Sanh, Thương, đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai.
Đối với cung Khôn thuộc Tử môn sở thuộc 9 ngày: Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, At Mẹo, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Quí Tỵ. Không nên xuất hành vì trăm việc đều xấu.
BỆNH TẬT
[Bệnh tật] : bệnh ở bụng, bệnh tì vị, ăn uống chậm tiêu, ăn không tiêu.
BÓI KIỀU
Trong phạm vi Bói Kiều quẻ Khôn ứng về Hôn Nhân, việc vợ chồng tốt hay xấu.
CẦU DANH
[Cầu danh] : có danh, hợp với phương Tây Nam hoặc hợp với chức thầy giáo, người coi giữ đất, mùa xuân không thành.
CẦU TÀI
[Cầu tài]: có lợi, hợp với có lợi trong việc đất đai, lợi về vật nặng, hàng rẻ tiền, trong tĩnh có tiền, mùa xuân không được tiền, trong nhiều tìm được lợi.
CHỮ SỐ
[Chữ số]: tám, năm, mười. (Có thể tháng 8, tháng 5, tháng 10; hoặc số 8, 5, 10; hoặc 850, tuỳ vào việc mà đoán).
CHỮ TÊN HỌ
[Chữ tên họ]: chữ tên họ có mang chữ Thổ, ngôi hàng là 8, 5, 10 (tức con thứ tám, thứ năm hoặc thứ mười).
ĐỊA LÝ
[Địa lý]: điền dã, buổi sáng ban mai ở nông thôn, bình địa, phương Tây Nam
ĐỘNG VẬT
[Động vật]: trâu bò, bách cầm, ngựa bướu.
GIAO DỊCH
[Giao dịch]: lợi trong giao dịch, hợp với giao dịch về đất, về ngũ cốc, về hàng rẻ tiền, vật nặng, vải vóc, trong im tĩnh có tiền, mùa xuân không lợi.
HỘI KIẾN
[Hôi kiến]: có thể gặp, lợi về gặp ở thôn quê, hợp với gặp bạn thân, người âm, mùa xuân khó gặp.
HÔN NHÂN
[Hôn nhân]: lợi về hôn nhân, lợi cho nhà chịu thuế, nhà nông thôn hoặc nhà quả phụ, mùa xuân không lợi.
KIỆN TỤNG
[Kiện tụng]: thuận về lý, được lòng mọi người, kiện tụng đang tan cuộc.
MƯU SỰ
[Mưu sự]: lợi về cầu mưu, cầu mưu ở bên cạnh láng giềng, cầu mưu trong tĩnh, mùa xuân không thuận hoặc cầu mưu ở phụ nữ.
NGŨ SẮC
[Ngũ sắc]: vàng, đen.
NGŨ VỊ
[Ngũ vị]: Ngọt.
NHÀ CỬA
[Nhà cửa]: phương Tây Nam, thôn điếm, lều ngoài đồng, nhà thấp bé, đất bậc thang, nhà kho.
NHÀ Ở
[Nhà ở]: yên ổn, nhiều âm khí, được vào mùa xuân không yên.
NHÂN VẬT
[Nhân vật]: mẹ già, mẹ kế, nông phu, người nông thôn, người bình thường, người phụ nữ già, người bụng to.
PHẦN MỘ
[Phần mộ]: hợp với hướng Tây Nam, đất bằng phằng, quang đãng. Gần điền dã, hợp với mai táng chỗ thấp, mùa xuân không được táng.
PHƯƠNG HƯỚNG
[Phương hướng]: Tây Nam
SINH ĐẺ
[Sinh đẻ]: dễ đẻ, mùa xuân khó đẻ, tổn thất hoặc bất lợi cho mẹ, ngồi hợp với phương Tây Nam.
TÍNH CÁCH
[Tính cách]: biển lận, nhu thuận, nhu nhược, nhiều người, tiểu nhân.
TĨNH VẬT
[Tĩnh vật]: vật vuông, vật mềm, vài, tơ gấm, ngũ cốc, binh khí, rìu, đồ đất.
THÂN THỂ
[Thân thể] : bụng, lá lách, thịt, dạ dày.
THIÊN THỜI
[Thiên thời]: mây đen, mù sương.
THỜI GIAN
[Thời gian]: tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, giờ, ngày, tháng, năm, Mùi Thân, ngày tháng: tám, năm, mười (4).
XUẤT HÀNH
[Xuất hành]: có thể đi, hợp với hướng Tây Nam, hợp với về nông thôn, hợp với đi bộ, mùa xuân không hợp.
VẬN MẠNG TRỌN ĐỜI
CỦA CHỦ NHÀ MẠNG KHÔN
Bát quái của kinh Chu dịch nếu đem so sánh với hành tinh trong thái dương hệ ta sẽ thấy có sự tương đương về bản chất như :
KIỀN tương đương với KIM TINH (ve’nus) thuộc hành KIM
KHẢM tương đương với THUỶ TINH (Mercure) thuộc hành THUỶ
CẤN tương đương với THỔ TINH (Saturne) thuộc hành THỔ
CHẤN tương đương với MỘC TINH (Jupiter) thuộc hành MỘC
TỐN tương đương với HẢI VƯƠNG TINH (Neptune) thuộc hành MỘC
LY tương đương với HOẢ TINH (Mars) thuộc hành Hỏa
KHÔN tương đươgn với DIÊM VƯƠNG TINH (Pluton) thuộc hành THỔ
ĐOÀI tương đương với THIÊN VƯƠNG TINH (Uranus) thuộc hành KIM
Theo tài liệu của KYSERLING NE’CIPHORE và TÀO TUYẾT LONG để biết: Công Danh Bản Tánh và Nhân Cách
Tình Duyên Năng Khiếu Tài Lộc Thân thế Sư Nghiệp Thọ Yểu
Cuộc Đời Giàu Sang Nghèo Hèn
Dưới đây chúng tôi sẽ giải thích rõ về đặc điểm và vận mạng của chủ nhà mạng Khôn.
CHỦ NHÀ MẠNG KHÔN
BẢN CHẤT
Con người thường hay thay đổi bản tán, thường hay quí trọng sự tự do làm việc của mỗi người có tánh dám hi sinh. Nhưng lại hay gậin hờn vô lý, cuộc sống thường thường không lo xa, sống ngày nào thì lo ngày nấy không bao giờ nghĩ đến ngày mai. Cuộc sống chìm nổi bất thường nhưng lại hay thích hoạt động, lúc nào cũng muốn phiêu lưu, rày đây mai đó, không bao giờ nghĩ đến tương lai.
SỞ THÍCH
Thích làm việv nhiều, thi thố tài năng cuộc sống không chủ định, luôn luôn muốn phiêu lưu không bao giờ ở một chỗ, làm việc gì cũng muốn làm một mình, ăn một mình và ở cũng một mình. Thích sống cuộc đời rày đây mai đó, không muốn làm phiền luỵ đến ai, không muốn gần gũi với ai, với gia đình thân tộc, thích làm bạn với trời giăng, mây nước hơn là làm bạn với con người. Nhiều mơ mộng, có bao nhiêu xài hết bao nhiêu trong ngày đó, không để dành ngày mai.
TÌNH DUYÊN
Là con người có đức tánh cao đẹp, nên dễ được cảm mến của những con người muốn xây dựng tình yêu, dù là đẹp hay xấu cũng có nhiều duyên dáng để làm cho những người đứng trước mắt mình hấp dẫn, và dễ quyến rũ trước mặt, có một điều khác biệt là lời nói dù cụt hay dài, lả lơi hay cộc lốc, cũng được người đối tượng cho là hay, là đẹp và vừa lòng ý ngay. Tình duyên rất nhiều may mắn, có số đào hoa, kiến tạo hạnh phúc rất mau lẹ.
CÔNG DANH
Công danh không được lên cao vì có tành hay khinh thường cuộc sống cũng như về sự nghiệp. Xem xông danh như giấc mộng phù du sự nghiệp như luồng gió thoảng, thích những sự phát minh mới hơn là những việc cũ. Mua chuộc sự an nhàn buồn bã hơn là sự vui tươi sung sướng đó cũng là một điều lạ cho các ngôi sao Mercury này.
SỰ NGHIỆP
Khinh thường sự nghiệp nên chẳng bao giờ xây dựng được sự nghiệp, và nếu có cũng là một sự vạn bất đắc dĩ của cuộc đời, nhưng chỉ một thời gian thì sự nghiệp cũng tan tành vì tánh luôn luôn khinh thường bản năng sự nghiệp đó.
TÀI LỘC
Tài lộc thì có lúc nhiều, lúc ít, ra vào thường xuyên không nhất định và cũng không căn bản, có bao nhiều rồi cũng hết trong phút chốc vì tiền bạc rất rộng rãi với bạn bè và tất cả mọi người. Nghĩ vấn đề tiền bạc như những tờ giấy lộn ít khi có sự dành giụm hay cố gắng trong vấn đề này.
CUỘC ĐỜI
Cuộc đời như một mùa thu lá rụng buồn tẻ và cô đơn, thường có những giọt mưa ngâu đổ ậo vàp lòng, không thích sống lên xe xuống ngựa mà chỉ thích sống với đôi bàn tay trắng và hai gót chân phiêu lãng giang hồ như những hiệp sĩ ngày xưa. Cuộc đời có nhiều lăn lóc đau thương, dày dặn phong trần.
YỂU THỌ
Số này không có yểu thọ, nhưng không sống thọ lắm, chỉ vào độ trung bình khoảng trung vận, nghĩa là vào khoảng tử 35 đến 50 tuổi
Ý THƠ BỔ SUNG
Cung Khôn, thuộc hướng Tây Nam
Người sanh cung ấy lắm lần tan toan.
Số này tuổi nhỏ không yên,
Đôi ba lần khá, có rồi lại tan.
Số trai vợ đôi vợ ba,
Số gái, duyên phận vui chiều buồn mai.
Trung niên an phận hoà hài,
Cách nhà xa xứ, ra ngoài lập thân.
Sớm khuya lo liệu ân cần,
Chồng vợ hoà thuận, cháu con cũng hoà.
Số người hậu vận làm nên,
Vì trước đã có căn lành trồng sâu.
Đại số năm mươi (50) mà thôi,
Có căn tu niệm sống ngoài sáu mươi (60).
Khi thác cháu con đủ đông
Có sư phổ độ, trống kèm lung tung.
Tuổi Mùi và tuổi Thân làm nhà trở cửa cái về hướng Tây Nam hay Đông Nam cũng khá tốt.
BÁT QUÁI ĐỒ
CỦA CHỦ NHÀ MẠNG KHÔN
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY NHÀ CỦA NGƯỜI
MẠNG KHÔN
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG
KHÔN (Tây Nam)
ĐỂ QUAN HỆ VỀ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Phục Vị là quẻ Khôn vi địa trong kinh Chu dịch. Theo lý htuyết hướng nhà này là thứ cát nhưng thực tế kỵ không nên, không nên sử dụng vì phục vì thuộc sao tả bồ, âm thuỷ, còn cung Khôn thuộc âm, có hại cho mẹ hay vợ.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG ĐOÀI
(Chánh Tây)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Thiên Y là quẻ Địa Trạch Lâm trong kinh Chu dịch. Trong gia đình vợ chồng hợp mạng được nhiều của cải, con cái đông đúc, đầy nhà, thượng cát.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG KIỀN
(Tây Bắc)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Diên Niên là quẻ Địa Thiên Thái trong kinh Chu dịch.
Chủ nhà được đắc tài (tiền vô nhiều), vợ chồng hoà hợp, thượng cát.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG KHẢM
(Chánh Bắc)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Tuyệt Mạng là quẻ Địa Thuỷ Sư trong kinh Chu dịch.
Chủ nhà bị mất người, mất của, đại hung.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG CẤN
(Đông Bắc)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Sinh Khí là quẻ Địa Sơm Thiên trong kinh Chu dịch. Theo lý thuyết hướng nhà này là thượng cát nhưng thực tế kỵ không nên sử dụng vì sinh khí thuộc sao Tham Lang, Dương Mộc còn cung Cấn thuộc Dương Thổ có hại cho con trai út.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG CHẤN
(Chánh Đông)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Hoạ Hại là quẻ Địa Lôi Phục trong kinh Chu dịch. Chủ nhà bị thị phi, mang tai tiếng, kiện tụng, bệnh tật, thứ hung.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG TỐN
(Đông Nam)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Ngũ Quỉ là quẻ Địa Phong Thăng trong kinh Chu dịch.
Chủ nhà gặp nạn hoả ta, lâm trọng bệnh, đại hung.
CHỦ MẠNG KHÔN CHỌN HƯỚNG LY
(Chánh Nam)
ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Lộ Sát là quẻ Địa Hoả Minh Di trong kinh Chu dịch.
Chủ nhà bị mang tai tiếng xấu, tiền bạc bị hao hụt, thứ hung.
Lưu ý:
Nếu khinh xuất mà xây cất nhà cửa, cánh hướng về các hướng đại kỵ, thứ kỵ kể trên hoặc nghe biết mà không chịu sửa chữa bằng cách dời đổi hay xoay lại bếp lò, nhà tiêu để trấn áp hung thần, giải trừ tai hoạ thì khó tránh khỏi những tai biến sẽ xảy ra trong một thời gian sớm muộn.