(推背图)
Thôi Bối Đồ (Bức tranh sau lưng): là một kỳ thư tiên tri trong lịch sử Trung Quốc.
Theo những tương truyền kể lại, cách đây hơn 1300 năm, Đường triều Thái Tông hoàng đế (tức Lý Thế Dân) yêu cầu hai vị Lý Thuần Phong và Viên Thiên Cương tiên đoán cho quốc vận đời Đường, Một người dùng thuật Thiên can ( lấy hào dương cương làm chủ), một người dùng thuật Địa chi (lấy hào âm nhu làm chủ), hai người ngồi đâu lưng vào nhau để bói toán rồi đưa ra sau lưng nên có tên gọi là Thôi bối đồ.
Một làm tranh vẽ để hình tượng sự việc sẽ ra, một dùng câu thơ để chiết giải. Nhưng Lý Thuần Phong càng tiên đoán thì càng say mê, khiến ông đã tiên đoán quốc vận của Trung Quốc đến 2000 năm sau, chỉ đến khi Viên Thiên Cương thúc đẩy vào lưng Lý Thuần Phong mà nói: “Thiên cơ không thể tiết lộ, hãy nghỉ ngơi đi.”, cũng chính là bức tranh cuối cùng thứ 60 khiến Thôi Bối Đồ nổi tiếng từ ấy.
Thôi Bối Đồ gồm tổng cộng 60 bức tranh, bức tranh đầu là lời mở đầu và bức 60 là lời kết.
60 bức tranh đó được chia thành như sau:
Đời Đường: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
Ngũ Đại Thập Quốc: 10, 11, 12, 13, 14
Đời Tống: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24
Đời Nguyên: 25, 26
Đời Minh: 27, 28, 29, 30, 31, 32
Đời Thanh: 33, 34, 35, 36
Dân Quốc: 37, 38, 39 ( thời kỳ Tôn Dật Tiên, Tưởng Giới Thạch, Mao trạch Đông)
Dân Quốc 38 năm sau: từ 40 đến 59 (sau thời Mao cho tới nay và thời gian sắp tới, rất quan trọng có dịch nghĩa từ đồ hình)
Thôi Bối Đồ chia làm hai phần tiên đoán, đó là hình và chữ. Nếu chỉ nhìn hình không thì không thể nào hiểu thấu được thiên cơ trong đó mà phải có chữ đi kèm mới giải ra được chính xác hơn. Và vì sự tiên đoán quá chính xác của Thôi Bối Đồ khiến nó bị liệt vào hàng sách cấm.
Cũng theo một số ghi chép cho biết thì Thôi Bối Đồ xuất hiện khá nhiều dị bản. Tuy vậy hiện nay tại Viện bảo tàng Cố Cung Đài Bắc có lưu giữ lại một bản Thôi Bối Đồ do năm xưa vua Càn Long mời Kim Thánh Thán* đến bình giải. Và thời Kim Thánh Thán còn sống thì sự việc đã ứng đúng với bức tranh thứ 33. Và cũng vào đời vua Càn Long, khi ấy liên quan Anh Pháp tấn công Bắc Kinh đã lấy được cuốn Thôi Bội Đồ buộc Lý Tín Khanh phải dùng 12 viên minh châu để chuộc lại.
Theo như một số chuyên gia cho rằng thì từ bức thứ 39 đến 47 là những tiên đoán về quốc vận Trung Quốc trong thế kỷ 20 đến nửa đầu thế kỷ 21; còn từ bức thứ 48 đến 59 là chưa xảy ra.
* Kim Thánh Thán (Phồn thể: 金聖歎; Giản thể: 金圣叹; bính âm: Jīn Shèngtàn; Wade-Giles: Chin Shêng-t'an, sinh 1608-1610? - mất 17 tháng 8 năm 1661), tên thật Kim Vị (金喟), là một nhà văn, nhà phê bình văn học theo lối ấn tượng của Trung Quốc, được người đời sau mệnh danh là "Vua của thể loại văn bạch thoại Trung Quốc"[1]. Ông nổi tiếng là 1 người đọc rộng, uyên bác nhưng tính tình cuồng ngạo, dị kỳ, thường nói trong thiên hạ có 6 bộ sách tài tử (lục tài tử thư): Nam Hoa kinh, Ly Tao, Sử ký Tư Mã Thiên, thơ luật của Đỗ Phủ, Thủy hử và Tây sương ký.
Năm sinh của Kim Thánh Thán chưa được xác định, có người nói năm 1608, có người nói 1610, [2], chỉ biết vào khoảng cuối thời Minh, đầu thời Thanh, mất vào năm Thuận trị thứ 18 đời Thanh thế tổ (1661). Ông có tên khai sinh là Trương Thái, lớn lên mới đổi sang họ Kim. Ông là người Trường Châu, tỉnh Giang tô.
Thời thanh niên, ông bị hỏng trong kỳ thi tuế, lại đỗ đầu kỳ thi khoa sau khi đổi tên thành Nhân Thụy(人瑞). Nhưng lúc này nhà Minh đã mất, ông dứt bỏ ý định làm quan.
Kim Thánh Thán mất trong 1 trường hợp bi đát, bất ngờ:
Năm 1661, vua Thanh ra chiếu đến Giang tô, lệnh các quan từ chức tuần phủ trở xuống đều phải tới phủ trị. Nhân dịp này các học sinh đến tố cáo việc làm phi pháp của viên lệnh huyện họ Ngô. Tuần phủ Châu Quốc Trị bắt liền 5 học sinh. Hôm sau các học sinh lại đến quốc tử giám kêu khóc, bị bắt thêm 30 người, trong đó có Kim Thánh Thán. Nhân lúc vùng Giang Nam đang có giặc cướp, các học sinh trên liền bị khép vào tội phụ hội với giặc, kết án tử hình, tịch biên gia sản.
Trước khi thọ hình, ông than thở: "Chém đầu thì đau đớn lắm, tịch biên thì thê thảm lắm, thế mà ngờ đâu Thánh Thán lại gặp cảnh này, kỳ lạ lắm thay !". Rồi cười mà chịu chết.
Trương truyền ông có nhờ ngục tốt đem thư về cho vợ con trước khi bị xử. Ngục tốt trình lên quan. Ngờ trong thư có lời phỉ báng, quan mở ra xem thì bật cười vì thấy mấy dòng: "Gửi con: dưa muối mà ăn với đậu vàng thì có vị như là hồ đào, nếu phép này mà được lưu truyền thì ta chẳng còn hận chi nữa".
推背图
推背图,传闻是一千三百多年前,由唐朝太宗皇帝(李世民)命两位 当时著名的天相家李淳风和袁天罡所作,以推算大唐国运。由于李淳风推算的上了瘾, 一发不可收,竟推算到唐以后中国2000多年的命运,直到袁天罡推他的背,说道:"天机不可再泻, 还是回去休息吧!",既是第60像 所述,所以推背图因此得名。由唐开始一直预言到未来 世界大同,当中共包括六十象,六十,代表著循环周而复始的意思。
推背图因为它预言的准确,使历朝历代的统治者心惊,一直被列为禁书,直到今日它在大陆依然没能逃脱禁书的黑名单。我们只有在港台的一些网站得以一览它的玄 妙。而今天我们从网上看到的推背图,是清乾隆年间的举人金圣叹评批的版本,原本现仍保存于台北故宫博物院中,与我们看到的没有出入。(怀疑者可去台北故 宫)
与西方大名鼎鼎的预言 家诺察丹玛斯所著的《诸世纪》不同的是,推背图并没有打乱历史的顺序,而且预言 的也都是有关国家兴亡的大事,所以更有研究价值,其准确性也更高。而最令人感到欣慰的是,它与《诸世纪》预言的悲观世界正好相反,他预言世界大同,天下一 家的其乐融融的未来世界,令人鼓舞。
推背图的预言,主要是对中国於治乱兴替之间的重要关键事件作出的。我们发现由於历史漫长,其中发生 过的重要事件无数,而推背图又仅以六十的象来包容,必然会发生一些我们认为很重要的事件而推背图里没有预言的。但其实我们的未来还是未知之数,现在认为重 要的事,说不定在未来有其他更重大的事件。所以在解释上,不能拘泥於一时的政治事件,要理解这六十象纯粹是作者两人,认为对中国最具有「生死存亡」,有深 远意义的「超头等大事」,否则肯定会解读错误。
推背图共六十象,除去第一像引言和最后一象结言并非预言外,共有58像预言,从大唐气数(第2像) 一直预言到世界大同(第59像),且每像相 接,决无次序错乱。其中,在金圣叹老先生在世的时候已应验到第33像。一般认为由第三十九至四十七象,是代表由 二十世纪中叶至廿一世纪上半叶的中国预言,而且由三十九至四十 二象都已经发生。
解说 :
於一九九九年八月
修订於二零零二年七月
推背图全六十象
01
讖曰:
茫茫天地 不知所止
日月循環 周而復始
頌曰:
自從盤 古迄希夷 虎鬥龍爭事正奇
悟得循環真諦在 試於唐後論元機
金聖嘆:「此象古今治亂相因,如日月往來,陰陽遞嬗,即孔子百世可 知之意,紅者為日,白者為月,有日月而後晝夜成,有晝夜而後寒暑判,有寒暑而後歷數定,有歷數而後系統分,有系統而後興亡見。」
Đệ nhất tượng: Giáp Tý Kiền hạ Kiền thượng Kiền
Sấm viết: mang mang thiên địa, bất tri sở chỉ, nhật nguyệt tuần hoàn, chu nhi phục thủy Tụng viết: tự tòng bàn cổ hất hi di, hổ đấu long tranh sự chánh kì, ngộ đắc tuần hoàn chân đế tại, thí vu đường hậu luận nguyên ky.
Kim Thánh Thán: thử tượng cổ kim trì loạn tương nhân, như Nhật Nguyệt vãng lai, Âm Dương đệ thiện, tức Khổng Tử bách thế khả tri chi ý, hồng giả vi nhật, bạch giả vi nguyệt, hữu Nhật Nguyệt nhi hậu trú dạ thành, hữu trú dạ nhi hậu hàn thử phán, hữu hàn thử nhi hậu lịch sổ định, hữu lịch sổ nhi hậu hệ thống phân, hữu hệ thống nhi hậu hưng vong kiến
02
讖曰:
纍纍碩果 莫明其數
一果一仁 即新即故
頌曰:
萬物土 中生 二九先成實
一統定中原 陰盛陽先竭
金聖嘆:「一盤果子即李實也,其數二十一,自唐高祖至昭宣凡二十一主。二九者指唐祚 二百八十九年。陰盛者指武曌當國,淫昏亂政,幾危唐代。厥後開元之治雖是媲美貞觀,而貴妃召禍,乘輿播遷,女寵代興,夏娣繼之,亦未始非陰盛之象。」
Đệ nhị tượng: ất Sửu Tốn hạ Kiền thượng Cấu
Sấm viết: thạc quả, mạc minh kì sổ, nhất quả nhất nhân, tức tân tức cố
Tụng viết: vạn vật thổ trung sanh, nhị cửu tiên thành thật, nhất thống định Trung nguyên, Âm thịnh Dương tiên kiệt
Kim Thánh Thán: nhất bàn quả tử tức lí thật dã, kì sổ nhị thập nhất, tự Đường Cao Tổ chí chiêu tuyên phàm nhị thập nhất chủ, nhị cửu giả chỉ đường tộ nhị bách bát thập cửu niên, âm thịnh giả chỉ vũ đương quốc, dâm hôn loạn chánh, kỉ nguy đường đại, quyết hậu khai nguyên chi trì tuy thị bễ mĩ trinh quan, nhi quý phi triệu họa, thừa dư bá thiên, nữ sủng đại hưng, hạ ? kế chi, diệc vị thủy phi âm thịnh chi tượng
讖曰:
日月當空 照臨下土
撲朔迷離 不文亦武
頌曰:
參遍空 王色相空 一朝重入帝王宮
遺枝撥盡根猶在 喔喔晨雞孰是雄
金聖嘆:「此象主武曌當國,廢中宗於房州,殺唐宗室殆盡。先武氏削 髮為尼,故有參遍空王之句。高宗廢後王氏而立之,故有喔喔晨雞孰是雄之兆。」
03
Đệ tam tượng: Bính Dần Cấn hạ Kiền thượng Độn
Sấm viết: Nhật Nguyệt đương không, chiếu lâm hạ thổ, phác sóc mê li, bất văn diệc vũ Tụng viết: tham biến không vương sắc tương không, nhất triêu trọng nhập đế vương cung, di chi bát tẫn căn do tại, ác ác thần kê thục thị hùng
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ vũ đương quốc, phế trung tông vu phòng châu, sát Đường Tông thất đãi tẫn, tiên vũ thị tước phát vi ni, cố hữu tham biến không vương chi cú, Cao Tông phế Hậu Vương thị nhi lập chi, cố hữu ác ác thần kê thục thị hùng chi triệu
04
讖曰:
飛者不飛 走者不走
振羽高岡 乃克有後
頌曰:
威行青 女實權奇 極目蕭條十八枝
賴有猴兒齊著力 已傾大樹仗扶持
金聖嘆:「此象主狄仁傑薦張柬之等五人反周為唐。武後嘗夢鸚鵡兩翼 俱折,狄仁傑曰:武者陛下之姓也,起二子則兩翼折矣。五猴指張柬之等五人。」
Đệ tứ tượng: Đinh Mão Khôn hạ Kiền thượng Phủ (Bĩ)
Sấm viết: phi giả bất phi, tẩu giả bất tẩu, chấn vũ cao cương, nãi khắc hữu hậu
Tụng viết: uy hành thanh nữ thật quyền kì, cực mục tiêu điều thập bát chi, lại hữu hầu nhân, trứ lực, dĩ khuynh đại thụ trượng phù trì
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ địch nhân kiệt tiến trương giản chi đẳng ngũ nhân phản chu vi Đường, Vũ Hậu thường mộng anh vũ lưỡng dực câu chiết, địch nhân kiệt viết: vũ giả bệ hạ chi tính dã, khởi nhị tử tắc lưỡng dực chiết hĩ, Ngũ Hầu chỉ Trương Giản chi đẳng ngũ nhân
05
讖曰:
楊花飛 蜀道難
截斷竹簫方見日 更無一史乃平安
頌曰:
漁 陽鼙鼓過潼關 此日君王幸劍山
木易若逢山下鬼 定於此處葬金環
金聖嘆:「一馬鞍指安祿山,一史書指史思明。一婦人死臥地上, 乃貴妃死於馬嵬坡。截斷竹蕭者肅宗即位,而安史之亂平。」
Đệ ngũ tượng: Mậu Thần Khôn hạ Tốn thượng Quan
Sấm viết: dương hoa phi, thục đạo nan, tiệt đoạn trúc tiêu phương kiến nhật, canh vô nhất sử nãi bình an
Tụng viết: ngư dương bề cổ quá Đồng Quan, thử nhật Quân vương hạnh kiếm sơn mộc dịch nhược phùng sơn hạ quỷ, định vu thử xử táng kim hoàn
Kim Thánh Thán: nhất mã an chỉ An Lộc Sơn, nhất sử thư chỉ sử tư minh, nhất phụ nhân tử ngọa địa thượng, nãi Quý phi tử vu mã ngôi pha, tiệt đoạn trúc tiêu giả Túc Tông tức vị, nhi an sử chi loạn bình
06
讖曰:
非都是都 非皇是皇
陰霾既去 日月復光
頌曰:
大幟巍 巍樹兩京 輦輿今日又東行
乾坤再造人民樂 一二年來見太平
金聖嘆:「此象主明皇還西京,至德二載九月,廣平王叔俶郭子儀收復 西京,十月收復東京,安史之亂盡弭,十二月迎上皇還西京,故雲再造。」
Đệ lục tượng: dĩ Tị Khôn hạ Cấn thượng Bác
Sấm viết: phi đô thị đô, phi hoàng thị hoàng, âm mai kí khứ, nhật nguyệt phục quang
Tụng viết: đại xí nguy nguy thụ lưỡng kinh, liễn dư kim nhật hựu đông hành, Kiền Khôn tái tạo nhân dân nhạc, nhất nhị niên lai kiến thái bình
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ Minh Hoàng hoàn Tây kinh, chí đức nhị tái cửu nguyệt, nghiễm bình vương thúc, Quách Tử Đinh thu phục Tây kinh, thập nguyệt thu phục Đông kinh, an sử chi loạn tẫn nhị, thập nhị nguyệt nghênh Thượng hoàng hoàn Tây kinh, cố vân tái tạo
07
讖曰:
旌節滿我目 山川跼我足
破關客乍來 陡令中原哭
頌曰:
螻 蟻從來足潰堤 六宮深鎖夢全非
重門金鼓含兵氣 小草滋生土口啼
金聖嘆:「此象主藩鎮跋扈及吐蕃入寇中原。」
Đệ thất tượng: Canh Ngọ Chấn hạ Kiền thượng Vô Vọng
Sấm viết: tinh tiết mãn ngã mục, sơn xuyên, ngã túc, phá quan khách sạ lai, đẩu lệnh trung nguyên khốc
Tụng viết: lâu nghĩ tòng lai túc hội đê, lục cung thâm tỏa mộng toàn phi, trọng môn kim cổ hàm binh khí, tiểu thảo tư sanh thổ khẩu đề
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ phiên trấn bạt hỗ cập thổ phiền nhập khấu Trung nguyên
08
讖曰:
攙槍血中土 破賊還為賊
朵朵李花飛 帝曰遷大吉
頌曰:
天 子蒙塵馬首東 居然三傑踞關中
孤軍一駐安社稷 內外能收手臂功
金聖嘆:「此象主建中之亂,三人者李希烈、朱泚、李懷光也。李 懷光以破朱泚功,為盧杞所忌,遂反,故曰破賊還為賊。三人先後犯闕,德宗乘輿播遷,賴李晟以孤軍收復京城,而社稷重安矣。」
Đệ bát tượng: Tân Vị (Tỵ) Khôn hạ Li thượng Tấn
Sấm viết: sam thương huyết trung thổ, phá tặc hoàn vi tặc, đóa đóa lí hoa phi, đế viết thiên đại cát
Tụng viết: thiên tử mông trần mã thủ đông, cư nhiên tam kiệt cứ quan trung, cô quân nhất trú an xã tắc, nội ngoại năng thu thủ tí công
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ kiến trung chi loạn, tam nhân giả lí hi liệt, chu, lí hoài quang dã, lí hoài quang dĩ phá chu công, vi lô kỷ sở kị, toại phản, cố viết phá tặc hoàn vi tặc, tam nhân tiên hậu phạm khuyết, đức tông thừa dư bá thiên, lại lí thịnh dĩ cô quân thu phục kinh thành, nhi xã tắc trọng an hĩ
09
讖曰:
非白非黑 草頭人出
借得一枝 滿天飛血
頌曰:
萬人頭 上起英雄 血染河山日色紅
一樹李花都慘淡 可憐巢覆亦成空
金聖嘆:「此象主黃巢作亂,唐祚至昭宗。朱溫弒之以自立,改國號梁 溫,為黃巢舊黨,故曰覆巢亦成空。」
Đệ cửu tượng: Nhâm Thân Kiền hạ Li thượng Đại Hữu
Sấm viết: phi bạch phi hắc, thảo đầu nhân xuất, tá đắc nhất chi, mãn thiên phi huyết
Tụng viết: vạn nhân đầu thượng khởi anh hùng, huyết nhiễm hà sơn nhật sắc hồng, nhất thụ lí hoa đô thảm đạm, khả liên sào phúc diệc thành không
Kim Thánh Thán: thử tượng chủ hoàng sào tác loạn, đường tộ chí chiêu tông, chu ôn thí chi dĩ tự lập, cải quốc hào lương ôn, vi hoàng sào cựu đảng, cố viết phúc sào diệc thành không