SỞ THUỘC TÁM DU NGUYÊN
Sách này không những là lựa chọn về nhà ở, mà còn cả dùng về sự kết hôn. Những người chồng là Đông mạng phối với người vợ cùng Đông mạng, người Tây mạng phối với người cùng Tây mạng, không những được nhiều con, mà còn hòa thuận nữa v.v...
Những người hiếm con, khó khăn về sinh đẻ, nếu tra xét mạng ra quẻ (hướng nhà v.v...) đúng như cách đoán thì thay cửa, dời bếp, đổi giường nằm, sẽ có ứng nghiệm như thần.
Về sự cứu bần, cầu tài thì xét tìm phương hướng sinh khí để thay cửa, đổi bếp sẽ giàu có.
Về sự tiêu trừ bệnh tật, nên đem cửa bếp hoặc cửa lò, hướng về phương vị thiên y của bổn mạng thì bệnh không cần nhiều thuốc mà qua khỏi.
Những người có tai họa kỳ dị, nên tìm kỹ sách này cũng có thể đổi hung thành cát, chuyển họa ra phước v.v...
CÔNG TÁC PHỎNG VẤN VÀ PHÂN CÔNG ĐIỂM HƯỚNG CHO NGÔI NHÀ
KHÁI NIỆM
Khi được tin gia chủ của ngôi nhà nào đó có yêu cầu nhà phong thủy hổ trợ trong việc tu tạo, trước hết ta cần đến ngôi nhà đó để hội thảo với gia chủ thu lượm một số dữ kiện quan trọng. 1/Hỏi thăm chính xác về tuởi tác của chủ nhà hay chồng. Để ta có tư liệu tra tìm ra cung mạng trạch của người chủ (tham khảo bài BÁT TRẠCH TAM NGUYÊN).
Theo sách Địa lý PHONG THỦY: “Nhất gia vi trưởng, nhất thành vi chủ”. Chỉ có chủ nhà mới chịu ảnh hưởng của các phương hướng ngôi nhà đang ở. Người vợ không có ảnh hưởng gì.
Nhưng người đàn bà độc thân (nghĩa là không có chồng) mới lấy phương hướng riêng cho tuổi của người đàn bà.
2/Hỏi nguyên quán của gia chủ: Việc này cũng rất quan trọng để nhà phong thủy biết thêm về cá tính của chủ nhà rất có lợi để làm cơ sở hướng dẫn tu tạo ngôi nhà đúng theo nếp sống của từng dân tộc. Nếu chủ nhà là dân bản xứ (người Việt cần phải biết họ là người sinh ở tỉnh nào, miền nào, Trung, Nam, Bắc). Nếu chủ nhà là người ngoại kiều cũng cần biết đến quốc gia của họ.
3/Lập bản đồ BÁT QUÁI đúng theo cung Bổn Trạch của chủ nhà: Bằng cách tự vẽ trên tờ giấy trắng, nếu tiện nên lấy mẫu BÁT QUÁI ĐỒ có in trong sách đem photo sẽ làm cho nhà phong thủy và chủ nhà tra xét mau hơn.
3/Đặt vị trí phương hướng cụ thể của ngôi nhà: Đặt la bàn nằm ngay trung tâm của ngôi nhà và cũng nằm trên Bát Quái Đồ (chỗ ghi mạng trạch của chủ nhà). Bây giờ bắt đầu điều chỉnh la bàn để cho kim và mặt hướng của la bàn chỉ ngay hướng Bắc, kế đó xoay vòng Bát Quái Đồ chọn cung nào nghi là hướng Bắc, cùng nằm chồng lên một hướng Bắc của la bàn. Nghĩa là kim la bàn ghi hướng và bảng cung mạng của chủ nhà chỉ đúng vào một hướng nhất định. Để la bàn nằm trên Bát Quái Đồ, như vậy ta bắt đầu nhìn thẳng ra cửa cái của ngôi nhà, và lúc đó mặt chỉ hướng của la bàn sẽ chỉ cho biết cửa cái của ngôi nhà đang định vị là hướng nào.
BẢNG TRA TÌM 8 DU NIÊN
CĂN CỨ VÀO MẠNG (CUNG PHI) CỦA CHỦ NHÀ HOẶC CHỒNG
BẢNG SỐ 1
Các dử liệu khác trong ngôi nhà nếu không có dề cập ở đây thường là có quan hệ chung cho tất cả 8 mạng trạch của chủ nhà. Nếu cần. Đề nghị tham khảo bôe sung ở các chương trước. Trong các bài viết chuyên đề chọn đất làm nhà hoặc trong bộ Tự Điển Phong Thuỷ Học cùng một tác giả
HẦN GIÀNH RIÊNG CHO PHÁI NỬ( ĐÀN BÀ)
GIƯỜNG NGỦ
Nên đặt giường ngủ về hướng Tây Nam: Tốt.
HÔN PHỐI
Nên cưới vợ mạng: Khảm, Cần, Khôn, Đoài: Tốt Kỵ vợ mang Chấn, Tốn, Ly.
MIỆNG LÒ
Nên xoay miệng bếp lò về hướng Tây Bắc: Tốt Kỵ hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam: Gặp đại hung.
Nên xoay mã về hướng Chánh Tây: Tốt.
MỒ MÃ.
MUỐI,MẮN,CÁ ,MẶN.
Các thức ăn này nên cất giữ về hướng Chánh Nam: Tốt,
NẰM NGỦ.
Nên nằm ngủ nghiêng mình và mặt đều xoay về hướng Tây Bắc: Tốt.
NGŨCỐC.
Các loại ngũ cốc dùng trong gia đình cụ thể như: Gạo, Đậu, Các loạ bột để làm bánh ..v.v. nên cất giử ở hướng Đông Bắc :Tốt.
NHÀ Ở.
Nên chọn nhà ở hướng Đông Bắc: Tốt, kỵ hướng Chánh Đông, Chánh Nam: Gặp đại hung.
TU TẠO NHÀ Ở.
Nên thực hiện công tác trước ở vào hướng Chánh Tây là tốt nhất.
Nơi thường ngày tích trử các đồ vật ô-uế, nhiểm khuẩn, hôi thúi cụ thể như: Cầu tiêu, Nhà tắm, Chuồng nuôi gia súc .v.v.. nên đặt tại các xấu:
Hướng: Chánh Bắc.
Hướng: Chánh Đông.
Hướng: Đông Nam.
Hướng: Chánh Nam.
Quạn trọng nhất là địa điểm đặt cầu tiêu nên chọn phương vị hung để trấn áp hung thần trú ẩn, sẽ phản họa sanh phước. Tạo sự yên lành giàu có và trường thọ cho chủ nhà.
Lưu ý:
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI KIỀN
“Phục vì” (Kiền vi thiên)
Lưỡng Kiền phục vị tốt vừa thôi Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi
Con cháu trung bình không bạo phát Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI KHẢM
“Lục sát”
(Thiên thủy tụng)
Lưỡng thủy triều nguyên phước đức sanh Chăn nuôi lục sút nghiệp không thành Dâu hiền rễ thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẳn dành 3.TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI CẤN
“Thiên y” (Thiên sơn độn)
cung vi trường sanh được hợp hòa Giàu sang nhờ cậy có tay bà
Chứa nhiều phúc đức cho con cháu Sung sướng giàu sang đến tuổi già
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI CHẤN “Ngũ quỷ”
(Thiên lôi vô vọng)
Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh Vợ chồng Ngũ quỷ hoạ tương sanh Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch Từ biệt phân ly khó tạo thành
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI TỐN
”Họa hại”
(Thiên phong cầu)
Kiền, Tốn hai cung khắc rõ ràng Cưởng cầu kết hợp thế sao an Nếu không họa hại liên miên tới Cũng sẽ chia ly người một đàng
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI LY
“Tuyệt mạng”
“Thiên hỏa đồng nhân”
Kiền, Ly tuyệt mạng ở sao yên Sanh nở nguy nan lắn lụy phiền Từ biệt sanh ly như đợi sẵn
Khó nghèo đắc thọ, phú quý thiên
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI KHÔN “Diên niên”
(Thiên địa bí)
Thiên địa Kiền, Khôn hiệp một nhà Vận hành sanh khí phát tam đa Nhiều tài nhiều lộc nhiều con cái
Phát đại giàu sang thẳng đến già
TRAI MẠNG KIỀN LẤY GÁI ĐOÀI “Sinh khí”
(Thiên trạch lý)
vàng thoi vàng khối lại sanh vàng Phước lộc diên niên tuổi thọ khang Con cháu nên danh hưng nghiệp tổ Kiền, Đoài kết hợp chắc giàu sang
BỔ SUNG CHO NGƯỜI TRAI MẠNG KIỀN
Đây nói về chồng tuổi mạng Kiền, vợ Đoài Sanh khí có 5 đứa con, song Kiền Đoài đều thuộc kim, kim kiến kim tương địch sanh sự kình chống không hòa.
Hoặc vợ Khôn được Diên niên 4 đứa con hỏa lục, bởi Khôn thuộc thổ sanh kim, ứng có tới 6 đứa con. Vợ Cấn Thiên y 3 đứa con. Vợ Càn, phục vị chỉ có 1 gái. Vợ Ly, phạm Tuyệt mạng không con, lại Ly hỏa khắc Càn kim, Càn vi phụ đáng sợ mạng chồng hơn. Vợ Khảm phạm lục sát, tương tranh con có 1 đứa. Vợ Chấn, phạm Ngũ quỷ, con dặng hai đứa, lớn lên khó khiển lại, Kiền kim, khắc Chấn mộc,chồng hiếp vợ. Vợ Tốn, phạm họa hại, Tốn cũng thuộc mộc bị khắc, thường bị chồng trách mắng, không con vợ chồng nhiều thọ (sống lâu). Các cung khác chọn vợ cũng luận bàn như vậy.
CON NỐI DÒNG CỦA CHỦ NHÀ THUỘC MẠNG KIỀN
Bài con nối dòng ở đâycó ý nghĩa như cung tử tức trong khoa tử vi, chuyên lý giải về giòng giỏi như số lượng con cái, tari nhiều hay gái nhiều, có con hay không con, nói khác đi là sự phong túc hay hiếm muộn.
Hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, và hạnh phúc chính bản thân con cái chủ nhà.
Tương lai tổng quát của các con nói chung (số phận, chết, cách chết, dễ nuôi, khó nuôi, tình trạng con đầu long). Muốn hiểu rõ các sự kiện trên đây khoa tử vi cần phải hội đủ: Năm, tháng, ngày, giờ sanh, rất phiền phức vì có nhiều người trên đời này chưa chắc hội đủ các điều kiện đó.
Đối với thuật phong thủy chỉ cần biết mạng chủ nhà (cung phi) là có đủ cơ sở để xét đoán các tình huống như:
Hôn nhơn của con cái, nếp sống, tật bệnh, tai họa.
Dưới đây là bài nói về con nối dòng của chủ nhà thuộc mạng Kiền:
Kiền mạng Đông Ngũ quỷ, như Táo hướng với lai lộ phạm vào đó, thì khó nuôi được trưởng tử, nếu phương bắc là Lục sát thì thương con thứ 2, vậy có 1 con. Phạm Tốn là Họa hại thì thương con trưởng nữ, vậy trọn đời không con. Nếu đổi ra phương Sanh khí thì lại có 5 con có bài thi ca:
Sinh khí phạm lang dáng Ngũ quỷ Thiên y cự môn, khí Tuyệt mạng Diên niên, Vũ khúc chế Lụcx sát Cửa tinh chế phụ tự an nhiên
Nếu phạm vào phương Ngũ quỷ, nên sửa đổi ra phương sanh khí, sẽ tiêu được họa, sửa ra phương sinh khí để tiết sự hung vậy 9Táo quái khắc ứng, phụ thêm các đồ ở sau).
KIỀN MẠng
(Phục: Cấn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Kiền: lục thiên ngũ họa tuyệt diên sinh) HÔN NHÂN
Người Kiền mạng: muốn cầu hôn có thể, đổi ngay táo khẩu hướng vào diên niên ở phương Khôn, đặt giường nằm ở bên phía giường của phụ mẫu là phương Khôn, lại hợp cả phân phòng là diên niên. Chỉ có nửa năm được vợ, lại là người gái phương diên niên cũng là Khôn
TỬ TỨC
Người Kiền mạng khó có con đổi táo khẩu hướng vào sinh khí ở cung Đoài, sau khi sanh được 5 con trai. Giả như di táo khẩu hướng vào diên niên ở Kh6n thì có 4 con trai, hướng vào phương thiên y ở Cấn sẽ có 3 con. Táo khẩu cho người Kiền mạng, hướng cấn phbương được 3 con sau đổi táo khẩu triều về hướng Đoài lại sinh được 5 con nữa, cộng là 8 trai. Tóm lại: Táo được sinh khí phương thì chuyện phát con cháu rất hiệu nghiệm. Vậy dùng la bàn nên cẩn thận, Nế táo khẩu Dần hướng cùng nhằm vào giáp thì phạm Ngũ quỷ, dụng sửa hướng nhằm, vào Quý thì phạm Lục Sát, người Kiền mạng phương tỷ là đại hung. Người Kiền mạng đi Tây Bắc Kiền phương, lai lộ táo khẩu hướng Kiền chỉ sinh gái không con trai, đó là lấy phụ bật tinh không sinh vậy. Kiền mạng táo khẩu phạm Ly phương thìthương tổn con, hoặc không sanh con, tự bệnh yểu tử. Đó là tuyw65t mạng hung tinh, chyên chủ đề về bệnh chết non, tuyệt tự. Đã từng thấy người Kiền mạng tạo nhà lớn ba gian ở phương Nam, năm sau con chết, cháu đau và sinh bệnh hoạn kiết lỵ, thoát gian mà chết, các ngướ khác là kiền mạng đi phương nam chẳng sống trở về. Tóm lại Kiền mạng nếu phạm vào Ly phương là tuyệt, làm táo khẩu di cư lai lộ xuất hành, tu tạo, xuất gí… là đại hung, có một cô gái Kiền mạng, đi lấy chồng ở vào phương sinh khí sinh được 5 con trai, sau đổi hướng bếp nấu ở phương đoài triều vào phương nam trước chết đứa con trai thứ hai, kế tiếp bệnh hoạn, viêm ê, sau một tháng chết, trong 3 năm con trưởng và 3,4,5 đều chết. Lại thấy cô gái là mạng Kiền, gả chồng về phương nam, tuy táo khẩu hướng đoài sinh 5 contrai, sau đều chết non. Đó là lấy sự phạm vào tuyệt mạng lai lộ.
Nên đổi táo khẩu hướng sinh khí đi thì không hại mà có con, lai lộ, phân phòng, tủ phương đều thấy hiệu nghiệm như nhau. Nên làm nhà, cửa, bếp lưng đều áp vào phương hung, hướng vào phương cát. Đây là tận thiện, tức là hết thảy đều lành mạnh, nửa tháng sẽ thất hiệu nghiệm, sinh khí ở Đoài phương.
TẬT BỆNH
Có một nam nhân mạng Kiền nhầm dùng táo khẩu Ly vật hưí¬ng Kiền kim, là tâm hỏa khí khắc phế kim, trước đau bụng, viêm hóa, sau lâm bệnh ho lao, suyển, xuất huyết, phế quản, đầu thống, lão lậu, (mũi) chảy nước. Vậy đừng nấu ăn ở bếp cũ hướng Nam nữa, làm thêm một bếp mới nhỏ, cửa lò triều hướng Đông là Thiên y ở Cấn. Bếp lò lưng chấn áp vào phương bổn mạng của óc nội, là phươgn tuyệt mạng ở cung ly để trừ hung ở ly quái. Nấu ăn được một tháng mà được bệnh thuyên, cũng đều trừ căn các bệnh tật khác. Lấy lý: Thiên y là cát thân chuyển chủ về trừ bệnh, có người mạng Kiền phạm vào lai lộ ở hai phương Chấn, Tốn, táo khẩu hoạn sanh bệnh dau gan, đau mắt, dau tay chân ma phong, sang độc, tê liệt các bệnh chứng.
Có người mạng Kiền phạm hướngNgũ quỷ, sinh ra bệnh hoạn thương hàn khuyết tật,cước sang, thận hư, đủ chứng. Có 1 người đàn bà mạng Kiền phạm Khản phương là Lục sát, sinh chứng xích bạch đái hạ, kinh kỳ đình trệ, nhiều thứ đẻ non. Nếu đem những lai lộ táo khẩu đó đổi ra hướng Cấn là hướng Thiên y, tức là trừ tận gốc rễ của bệnh hoặc là hướng Khôn, Diên niên thì đa thọ, thịnh vượng.
TAI HỌA
Người mạng Kiền phạm vào táo khẩu hướng Ly, tức có sự kiện cáo, khẩu thiệt, hỏa tai, con dâ thứ 2 ngỗ nghịch, hại vợ, hại con gái. Lại người mạng Kiền, Táo và đại môn đều triều hướng Ly thì vợ sinh loạn dâm. TÁo khẩu, đổi làm hướng Đoài, táo tòa và ống khói chấn áp đầu sau
đại môn, là Bính, Ngọ, Đinh phương trừ Ly hung, về sau quả nhiên không dâm. Lại người mạng Kiền phạm bắc phương lai lộ, táo hướng này có nhân mạng liên cang ới việc phong ba. Phạm chấn phương thì nô tỳ lấy trôm của trốn đi, rồi mất cướp, hỏa tai, gồm cả tổ hại con trưởng.
Phạm vào phương Tốn, sẽ có người đàn bà ở hư6ớng đông nam kiện cáo, tổn thương thân mẫu, vỡ và trưởng nữ đều do tật bệnh, mà phát sinh, nhu7 vậy dùng phép giải trừ tự căn đó,.sẽ đại cát
PHƯƠNG HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ
Của Chủ Nhà Mạng
KIỀN
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN PHƯƠNG HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI KIỀN ( Tây Bắc).
khó.
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Phục Vi chủ nhà bị vô tài, tổn thọ, cả đời túng
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI KHẢM ( Chánh Bắc).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Lục Sát chủ nhà được thêm người, phát tài không sợ đau ốm, không chuyện kiện thưa, khói nạn tai hoạ, gia môn yên ổn.
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI CẤN ( Đông Bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc Thiên Y chủ nhà thường bệnh hoạn liên miên, thuốc thang không hiệu quả, nên dời bếp về vị tốt hơn.
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI CHẤN ( Chánh Đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỉ chủ nhà không gặp nạn và tai hoạ , không lo trộm cướp, siêng năng đắc lực, không bệnh hoạn, cửa nhà thịnh vượng, súc vật gia tăng.
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI TỐN (Đông Nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Họa Hại chủ nhà khỏi lo thối tái, không hại người, không bệnh hoạn, khỏi chuyện thị phi gây gỗ, kiện thưa.
CHỦ NHÀ MẠNG KIẾN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI LY (Chánh Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Tuyện Mạng chủ nhà sống lâu không bệnh hoạn, của nhiều không bị kiện thưa con đông, tôi tớ đầy đàn, không nạn tai thuỷ hoạ.
CHỦ NHÀ MẠNG KIẾN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI KHÔN ( Tây Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diện Niện chủ nhà sống không thọ, hôn nhân khó thành, vợ chồng không hợp, bị người gièm siễm, ruộng vườn hao hụt, súc vật bệng hoạn, gia đình tốn khó….
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐẶT BẾP LÒ TẠI ĐOÀN (Chánh Tây).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Sinh Khi chủ nhà lâm duỷ thai, lạc thai, khó bề sanh sản. Có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn, súc vật tồn thâu.
HƯỚNG XOAY
MIỆNG LÒ
Của Chủ Nhà Mạng
KIỀN
CHỦ MẠNG KIỀN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI KIỀN( Tây Bắc).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Phục Vi chủ nhà tâm cầu sở đắc.
CHỦ MẠNG KIỀN SOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI KHẢM (Tây Bắc).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Lục Sát chủ nha hao tài mất đức
CHỦ MẠNG KIỀN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI CẤN ( Đông Bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Thiên Y chủ nhà được giải bệnh, trừ tai.
4 CHỦ MẠNG KIỀN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI CHẤN ( Chánh Đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỉ chủ nhà bị kiện tụng khẩu thiệt.
CHỦ MẠNG KIỀN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI TỐN (Đông Nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Họa Hại chủ nhà sanh thù oán.
MẠNG KIẾN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI LY (Chánh Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Tuyện Mạng chủ nhà bị tật bệnh tử vong.
CHỦ NHÀ MẠNG KIẾN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI KHÔN ( Tây Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diện Niện chủ nhà tăng tuổi thọ.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI ĐOÀN (Chánh Tây).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Sinh Khi chủ nhà sẽ có con.
CẦU TÀI BÍ TRUYỀN DÀNH CHO CHỦ NHÀ MẠNG
KIỀN
CHỦ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY MIỆNG LÒ TẠI KIỀN ( Tây Bắc).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Phục Vi kết quả chủ nhà sẽ có tiền tài, tiền ích ứng vào năm tháng ngày giờ Hợi, Mẹo, Mùi, càng thử nhiều thì càng thấy ứng nghiệm.
CHỦ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI KHẢM ( Chánh Bắc).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Lục Sát kết quả chủ nhà bị hao tài thất đức.
CHỦ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH HƯỚNG XOAY MIỆNG LÒ TẠI CẤN ( Đông Bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc Thiên Y kết quả chủ nhàsẽ phát tài có trăm ngàn lượng vàng thuộc Cự Hôn. Thổ Tinh ứng vào năm Thân, Tý, Thìn, năm, tháng, giờ.
CHỦ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI CHẤN ( Chánh Đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỉ kết quả chủ nhà thất tài, cải lẫy và kiện tụng.
CHỦ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNGMIỆNG LÒ TẠI TỐN (Đông Nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Họa Hại kết quả chủ nhà không có tài lộc mà còn sanh thêm thù oán.
CHỦ NHÀ MẠNG KIẾN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI LY (Chánh Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Tuyện Mạng kết quả chủ nhà không có tài lộc còn mang bệnh tật tử vong.
CHỦ NHÀ MẠNG KIẾN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI KHÔN ( Tây Nam).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diện Niện kết quả chủ nhà không có tài lộc nhưng tăng tuổi thọ.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CẦU TÀI BẰNG CÁCH XOAY HƯỚNG MIỆNG LÒ TẠI ĐOÀN (Chánh Tây).
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Sinh Khi kết quả chủ nhà được đạt phú, độ một tháng thì phát tài. Sinh khí là Mộc, Tinh ứng tại Hợi, Mẹo, Mùi, năm, tháng , ngày, ngày , giờ.
BẢNG TỔNG KẾT CÁC VIỆC QUAN HỆ THIẾT YẾU TRONG ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI CHỦ NHÀ MẠNG
KIỀN
BÀN THỜ TỔ TIÊN, TÀI VỊ.
Bàn thờ tổ tiên, hoặc bàn thờ tài nên đặt về hướng Tây Bắc: Tốt
BẾP LÒ.
Nên đặt bếp lò về hướng chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam: Tốt.
Các hướng khác đều kỵ.
CẦU TÀI BÍ TRUYỀN.
Muốn có tiền của vô nhiều xoay miệng lò về hướng Đông Bắ, Chánh Tây. Các hướng khác kỵ.
CỬA CÁI
Nên trổ cửa về cửa Tây Nam, Đông Bắc, Chánh Tây: Tốt.
DAO VÀ ĐỒ GIA DỤNG BẰNG SẮT
Các đồ dùng gia dụng Dao, Kéo, Búa, Nồi, Chảo làm bằng gang hoặc sắt nên cất giữ hoặc đặt để về hướng Đông Nam : Tốt.
ĐƯỜNG ĐI VÀO NHÀ.
Nên chọn hướng Đông Nam. Chánh Nam: Tốt, Kỵ hướng Tây Nam, Chánh Tây , Tây Bắc gặp đại hung.
CHỌN NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ TỐT ĐỂ KHỞI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ Ở CỦA CHỦ NHÀ MẠNG
KIỀN
Chủ nhà mạngkiền- Năm đại lợi: Thân, Dậu, Tuất, Hợi – Năm tiểu – lợi: Sửu , Dần – Tháng – đại lợi: Tháng 7 - 8 – 10 – Tháng tiểu lợi: tháng 6-9 – Ngày, đại lợi: Mùi, Thân, Dậu Tuất, Hợi, - Ngày tiểu – lợi: Dần – Sửu, - Giờ tốt: Thân, Dần : 4 người đở đòn dông.
Xây nhà day hướng, năm tháng ngày giờ thuận tháng sanh ngày, ngày sanh giờ, giờ sanh phối hợp lại ngày thánh thì tốt, năm thánh ngày giờ hướng đều thuận, vượng tướng sanh hợp bất kỵ kiêm lâu khoan ốc, dầu lâm vao hung thần cũng không lo. Còn xem ngày giờ phải châm chế, hung thần, cát thần, nửa tốt, nửa xấu là sử dụng được. 2 tốt 1 xấu là tốt, 2 xấu 1 tốt, ngày lâm vô tháng, tháng lâm vô ngày sem cũng dùng được, gặp ngày Tử, Tù, Hưu, không tốt, hại nhứt là ngày Tử. Còn ngày Hưu thì nhẹ hơn.
BẢNG TRA TÌM NĂM SANH DƯƠNG LICH HOẶC TUỔI THEO ÂM LỊCH, CHO NHỮNG NGƯỜI THUỘC MẠNG
KIỀN
PHẦN DÁNH RIÊNG CHO PHÁI NAM ( ĐÀN ÔNG ).
Tìm phương hướng căn cứ theo mạng của chủ nhà để mở cửa cái chọn một trong 8 Du Niên. Ví dụ chủ nhà cung kiền trở cửa hướn tây được sanh khí, trở hướng đông phạm ngũ quỷ v.v...
BẢNG SỐ 2
Căn cứ vào mạng Trạch (cung phi) của người chồng và người vợ, hoặc hướng cửa cái ngôi nhà, để tìm ra một trong 8 Du Niên sở thuộc. Tuổi người chồng hoặc chủ nhà ở cột 1, còn 8 cột sau là cung Cát như nhau. Ví dụ chồng Kiền vợ Khôn xem cột 1 chỗ chữ Kiền dò ngang vô tới chữ Khôn ở cột Phước Đức là đặng Phước Đức, hoặc ông cung Kiền day của hướng Khôn cũng là Phước Đức.
BỔ SUNG HAI DU NIÊN ĐÁNG LƯU Ý
SANH KHÍ (CÁT DU NIÊN)
Các việc thay đổi, tu bổ phòng ốc cả đến sự trồng bông lập vườn cứ theo phương Cát mà làm, kỵ tạo hung phương trong nửa năm họa phước có thấy ứng.
Mỗi cung mạng phương hướng Cát hung khác nhau. Kẻ này Sanh khí hướng Tây Đoài, người nọ Sanh khí lại nơi Đông Chấn v.v...
Có ngưới dùng phương Sanh khí thì phát tài hưng vượng, có người sao lại dùng phương Sanh khí mà lại điêu linh suy bại.
1- Sanh khí thuộc Mộc tinh lập tại Thủy, Mộc < Hỏa vi đắc vị, bất nghi Kim Thổ Phương.
2- Thiên y thuộc Thổ lập tại Hỏa, Kim vi đắc vị bất nghi Mộc, Thủy phương.
3- Diên niên thuộc Kim lập tại Kim, Thổ, Thủy vi đắc vị bất nghi Mộc, Hỏa phương.
câu 1 trên nói: Những người dùng trạch Sanh khí nhằm hướng Thủy, Mộc, Hỏa mới đắc vị là chỗ tốt. Bởi Sanh khí thuộc Tham lang Mộc tinh nói tắt là Mộc tinh. Mộc tinh gặp Thủy được sanh sôi nảy nở, gặp Mộc thêm rườm rà vương phát, gặp Hỏa được tương sanh (xem lại ngũ hành tương sanh, ngũ hành tương khắc). Bất nghi Kim, Thổ là chẳng nên dùng hướng Kim, Thổ kỵ, vì Mộc tinh gặp Kim bị Kim khắc, mà gặp Thổ thì khắc Thổ cũng bất lợi (sanh khí thuộc Tham lang Mộc tinh hạp kỵ tuổi nào? hướng nào?)
Người mạng Kiền tức Sanh khí hướng Đoài, Đoài thuộc Kim khắc Mộc tinh hung. Người Khảm Sanh khí hướng Tốn Mộc vượng phát Mộc tinh cát. người Cấn Sanh khí hướng Khôn Thổ bị Mộc tinh khắc hung. Người Chấn Sanh khí hướng Ly, Hỏa được tương sanh Cát. Người Tốn Sanh khí hướng Khảm, Thủy sanh Mộc cát. Người Ly Sanh khí hướng Chấn Mộc được Mộc vượng. Người Khôn Sanh khí hướng Cấn, Thổ bị tương khắc. Người Đoài Sanh khí hướng Kiền Kim khắc Mộc tinh hung.
Hai câu sau cùng suy lượng ngũ hành sinh khắc như vậy: Nếu xét thấy tuổi nào phương Sanh khí có lợi thì dùng, bất lợi sẽ dùng Diên niên hoặc Thiên y cũng Đại Cát.
NGŨ QUỶ (HUNG DU NIÊN)
(Ngũ quỷ hay Liêm trinh cũng vậy, rất độc hại, bởi vậy có bài này luận riêng về nó. Có cả nguyên âm kèm lời phóng dịch).
Liêm quỷ nhập Đoài, Kiền, tiểu khẩu định tai ương, trùng trùng tổn ngũ khẩu, gia trung bất an khương. Dịch: Sao Liêm trinh hay du niên Ngũ quỷ gặp Kiền, Đoài thì con trẻ chịu tai ương, liên tiếp làm tổn hại 5 người, trong nhà chẳng yên ổn, khỏe mạnh.
Liêm quỷ nhập thủy hương, khiếm tử tạo tai ương, trưởng tử tiểu khấu tử, lụy lụy bệnh đa thương. Dịch: Liêm trinh hay Ngũ quỷ gặp thủy hướng là cung Khảm sẽ không có con trai dễ gặp hỏa hoạn, con trưởng và trẻ nhỏ chết mất, thêm mãi bệnh hoạn và đau thương.
Liêm trinh Chấn Tốn gian, mỗi tuế đạo tặc liên, gia trung tài thất tán, nam nữ thọ ngao tiên. Dịch: Liêm trinh hay Ngũ quỷ gặp cung Chấn cung Tốn thì trộm cướp tới liền liền mỗi năm, trong nhà tiền bạc hao mất, cả trai và gái đều bị héo mòn tàn tệ.
Liêm quỷ dáo bổn cung, sơ niên nhị phòng vinh, trưởng nam chuyên quyền bính, tài tán họa sự sinh. Dịch: Liêm trinh hay Ngũ quỷ gặp bổn cung là gặp cung của nó tức cung Ly (vì Ly đồng thuộc một loại hỏa với Liêm quỷ) thì lúc đầu hai phòng được vẽ vang, con trưởng nắm quyền hành, tiền tài hao tán và sanh tai họa.
Liêm quỷ nhập Cấn Khôn, lục súc tinh nan tồn, tây nam tổn ngũ khẩu, đông bắc thương tam nhân. Dịch: Liêm trinh hay Ngũ quỷ gặp cung Cấn cung Khôn thì lục súc đều chết toi. nó ở Tây Nam (gặp Khôn) thì làm tổn hại 5 miệng (5 người), bằng ở Tây Bắc (gặp Cấn) làm thương bại 3 người.
TÁM DU NIÊN SỞ THUỘC CÁT HUNG
Dịch lý có bát quái, Trạch lý có hướng của bát phương, còn gọi là bát Du Niên, lại phân ra 4 cát, 4 hung, hết thảy ai ai cũng có ở đó, ở trong tám phương.
Bốn phương cát, nên đặt giường, mở cửa lớn, cửa buồn hợp với Nguyên mạng, lại như hương hỏa, Thần từ, Thổ địa, Tổ tiên, xóm phố, kho tàng đều nên hợp 4 phương cát, kỵ (tránh) 4 phương hung. Bốn vị hung tinh của bổn mạng phản lại, nên đặt cầu tiêu, thùng phóng uế, hồ chứa phân, lổ cống thông hơi, khói bếp, nhà bếp, giếng nước, cối xay, cối giã, kho chứa than củi, phòng khách, nhà để đồ vật thiết bị, là căn phòng ở không gian, đó là những loại dùng để trấn áp, trừ tống những hung thần, ở 4 phương hung của bổn mạng chẳng những là vô tai họa, mà lại còn trở thành phước đem đến nữa.
Tham, Cự, Vũ, Văn là Dương tinh. Lộc, Phá, Liêm, Phụ là âm tinh. Kiền, Khảm, Cấn, Chấn là dương cung. Tốn, Ly, Khôn, Đoài là âm cung. Cung là nội, tinh là ngoại, nội khắc ngoại thì nửa hung, ngoại khắc nội thì toàn hung. Dương tinh khắc âm cung, thì hại gái, âm tinh khắc dương cung, thì thiệt trai, như Lộc tồn là Thổ tinh là âm tinh, tới Khảm là dương cung sinh trung nam bất lợi.
Dưới đây chúng tôi sẽ dẫn giải về ý nghĩa của 8 du niên được sắp xếp theo thứ tự theo kiểu tra tìm chữ trong từ điển.
DIÊN NIÊN:
Tức sao vũ khúc vì đồng thuộc Kim tinh là du niên rất tốt, có nghĩa là tuổi thọ, làm nên sự phát đạt, thứ nhất là phát đạt tài ngân châu báu. Cũng gọi nó là thần phước đức. Ở Tây tứ
trạch thì hợp trạch (hợp với nhà), khiến cho nhà thịnh vượng lên, vì Kim gặp Kim thành vượng khí. Bằng ở Đông tứ trạch là không hợp với nhà, vì Kim với mộc tương khắc. Như Diên niên lâm Kiền, Đoài là đăng diện tốt nhiều hơn lâm Cấn, Khôn, Khảm, là đắc vị, còn lâm Chấn, Tốn, Ly là thất vị tốt.
Nên đặt nhà cao, đường, ngõ, cửa, giường, bếp hướng vào phương chánh Tây rất tốt (cát).
Hướng này sẽ phát lợi cho người con út.
Đường con cái (tử tức) ứng sanh 4 con, đã giàu lại còn trường thọ, ngày ngày vẫn có tiền bạc đến, sớm thành gia thất, hôn nhơn vợ chồng thuận hòa, ruộng nương cùng vườn tược thêm lợi ích, nhân khẩu và lục súc thịnh vượng, sự vui mừng thường sẩy đến. Trong những chỗ trọng yếu có xây dựng hay tu bổ mà gặp Diên niên hay vũ khúc, thì đến 40 ngày hoặc 90 ngày sẽ có sự vui may khá lớn và sinh kế, cùng tài lộc mỗi ngày một trội lên, vì loại kim tinh thuộc số 4 và số 9 thập bội 40 và 90.
Bếp lò đặt hướng này sẽ không thọ, không tiền, hôn nhân khó thành, vợ chồng không hòa thuận, người bệnh tật, lục súc ruộng nương đều thất bại.
Trái lại miệng lò xoay hướng này, sẽ làm tăng tuổi thọ cho chủ nhà. Muốn cầu tàisẽ được ứng vào năm tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
HỌA HẠI:
Tức sao Lộc Tồn vì đồng thuộc Thổ tinh, là một hung du niên, đem hung khí vào nhà, sanh nhiều hao hại. Cái sức hung hại của nó tương đương hoặc nhẹ hơn Lục sát. Đối với Đông tứ trạch tương sanh, đối với Tây tứ trạch nó bị khắc, không nguy hại bằng Tuyệt mạng và Ngũ quỷ, làm hại đến nhị phòng, là sao cô quả, hiếm hoi con cái, những chứng bệnh đau mắt, mắt mù.
Bếp lò đặt hướng này, sẽ không bệnh tật không tán tài.
Trái lại miệng lò đặt xoay hướng này, sanh thù oán.
Nên đặt các đồ vật bằng sắt, thép cụ thể như sao búa, kềm, cày cuốc, xẽng, hoặc các loại xe, máy móc rất tốt.
LỤC SÁT:
Tức sao văn khúc vì đồng thuộc Thủy tinh là hung du niên, đem sát khí vào nhà, chuyên ứng về các tai nạn nước, tà dại dâm đãng. Nó ở bếp hại nhiều hơn ở các chỗ khác. Cái sức lực gây tai họa của nó kém hơn Ngũ quỷ và Tuyệt mạng vì nó thuộc Thủy đối với Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch đều tương sanh. Phạm vào Khôn, Cấn, Tốn đều là hung, làm bạn tiểu phòng, ứng sự tà dâm, điều bất chính, hạng người trên bị tổn hại lâm cảnh thảm thương.
Bếp lò đặt hướng này, không bị kiện cáo, không bị hỏa hoạn, có tiền của vào, không hao tổn người.
Trái lại miệng bếp ò xoay hướng này, sẽ bị hao tài, mất đức.
NGŨ QUỶ:
Tức sao Liêm Trinh vì đồn thuộc Hỏa tinh, là du niên rất hung đem lại tai họa vào nhà, thứ nhất là những chuyện quái dị, bệnh hoạn và các tai nạn máu lửa. Ở đây tứ trạch có nó thì nguy ngất vì có Hỏa khắc nhà Kim. Dù đăng viện hay đắc vị cũng hung hại chủ nhà, ứng về những mất mát, việc trốn tránh, tâm bịnh buồn thương.
Bếp lò đặt ở hướng này, sẽ không có trộm cướp, có nhiều người làm giúp việc đắc lực, tận tâm, phát tại thịnh vượng, không tai họa.
Trái lại miệng lò đặt xoay hướng này, bị kiện tụng, khẩu thiệt.
Nên đặt khạp hay lu chứ a nước, để dùng trong gia đình rất tốt.
PHỤC VÌ:
Tức sao Phụ bật vì đồng thuộc Mộc tinh bán cát, là du niên tiếp thêm. Ở chung phòng chủ hay Sơn chủ và bếp thừa Sinh khí, Diên niên, Thiên y nó tốt theo, bằng thừa hung du niên chẳng ra gì. Ở Đông tứ trạch hợp với nhà vì nhà Kim khắc Mộc. Thục vị lâm Chấn, Tốn, là tỷ hòa đăng diện tốt hơn lâm Khảm, Ly là tương sanh đắc vị, bằng lâm Kiền, Đoài, Cấn, Khôn là tương khắc thất vị tốt ít.
Nên đặt giường nằm, là Mộc tinh thứ nhì, ứng sự khá giả, tuổi thọ cũng vừa vừa, sanh gái nhiều mà trai hiếm hoi, xây dựng hay tu bổ những chỗ trọng yếu nếu dùng Phục vì hay Phụ bật thì đến 30 ngày hoặc 80 ngày ắt có sự vui mừng, vì loại Mộc tinh thuộc số 3 và số 8 nên thập bội là thành 30 hoặc 80.
Bếp lò dặt ở hướng này, chủ nhà sẽ không tiền, không của, khốn khổ, không ra gì.
Trái lại miệng lò đặt xoay hướng này chủ nhà được tâm cầu sở đắc, muốn cầu tài cũng phát tiểu tài (có của nhỏ) ứng vào năm tháng Hợi, Mẹo, Mùi.
Về việc trang hoàng nội thất hướng này nên đặt bàn thờ hương hỏa cúng bái rất tốt.
SINH KHÍ:
Tham lang Mộc tinh là du niên rất tốt, đem sức sống mạnh và nguồn sanh lợi lộc vào nhà. Ở Đông tứ trạch thì hợp trạch (hợp với nhà), khiến cho nhà thịnh vượng lên, vì Mộc Kim tương khắc.
Sinh khí lâm Chấn Tốn Mộc là đăng diện tốt nhiều hơn lâm Khảm, Thủy, Ly là đắc vị, còn lâm Kiền, Đoài, Cấn, Khôn là thất vị tốt ít. (Du niên này gặp cung tỷ hòa là đăng diện tốt bậc nhất, gặp cung tương sanh là đắc vị tốt bậc nhì, gặp cung tương khắc là thất vị tốt bậc ba).
Nên đặt nhà cao, của giường, bếp, giếng, hướng vào 4 hướng cát, kỵ đặt hố phân.
Ứng sanh 5 con, mau làm nên quan quý, và phát lên làm nhà cự phú, nhất là người con trai lớn, trăm việc vui mừng giao thiệp, hội họp, nếu trong chỗ trọng yếu có sự xây dựng hay tu bổ mà gặp sinh khí hay Tham lang thì đến 30 ngày hay 80 ngày có việc vui may đưa tới, vì loài Mộc tinh thuộc số 3 và số 8 thập bội 30 và 80. (Những chỗ trọng yếu là cửa cái, chủ nhà, sơn chủ, bếp, phòng chủ).
Nếu đặt bếp lò thuộc hướng này sẽ ứng làm họa thay, hoặc không con, bỉ người phỉ báng và không giữ được tài vật, người thì đào vong, lục súc phá hoại.
Trái lại miệng lò xoay vào hướng này vợ chồng không con sẽ được sanh con, muốn cầu tài sẽ phát đại phú, thuộc Mộc tinh ứng vào năm tháng Hợi, Mẹo, Mùi.
Về việc trang hoang nội thất, nhà nên mở cánh cửa xoay ra ngoài sẽ được làm ăn phát đạt.
THIÊN Y:
Tức sao Cự Môn vì đồng thuộc Thổ tinh là du niên rất tốt, làm hưng vượng điền sản, đất, vườn, lục súc. Nó có tánh cách như một lương y, một cứu tinh năng giải trừ tai họa, năng gia bằng phước đức. Ở tây tứ trạch sẽ hợp với nhà vì thổ sanh nhà kim, bằng ở Đông tứ trạch không hợp với nhà vì nhà mộc khắc thổ. Thiên y lâm Cấn, Khôn là tỷ hòa đăng diện tốt nhiều hơn lâm Kiền, Đoài, Ly là tương sanh đắc vị, còn lâm Chấn, Tốn, Khảm là tương khắc thất vị tốt.
Nên đặt nhà cao, mở của, giường tọa hướng vào phương chánh Đông bị hung.
Người con giữa được giàu sang.
Thiên y là thọ tinh (sống lâu) mà cũng là cứu tinh (cứu giúp), ứng vợ chồng hoàn hảo, sanh 3 con, giàu có muôn chung, người nhà ít khi đau yếu, không ai mang tật nguyền, người và lục súc đều bình yên và thêm số đông, trong những chỗ trọng yếu sự xây dựng hay tu bổ lại mà
gặp Thiên y hay Cự môn thì đến 50 hoặc 100 ngày sẽ có việc vui may, tài lộc, bởi loại Thổ tinh thuộc số 5 và 10 thập bội thành 50 đến 100 ngày.
Bếp lò đặt ở hướng này sẽ ứng bệnh tật lâu dứt, thân thể ốm yếu, nằm hoài thuốc than không chuyển.
Trái lại miệng lò đặt xoay hướng này sẽ được giải bệnh trừ tai họa. Muốn cầu tài cũng tốt vì sao Cự Môn thuộc Thổ ứng vào năm tháng Thân, Tý, Thìn.
Nên đặt các loại thực phẩm dự trữ trong gia đình vào hướng này rất tốt.
TUYỆT MẠNG:
Tức sao Phá quân vì đồng thuộc Kim tinh là du niên rất hung hại, đem tuyệt khí vào nhà, sinh kế rất bất lợi. Nó ở cung nào cũng gây ra tai họa, dù tỷ hòa hay tương sanh cũng vậy (dù đăng diện hay đắc vị cũng vậy). Đông tứ trạch có nó thì nguy vì nó Kim khắc nhà Mộc như Chấn, Tốn, Ly là tương khắc.
Người trưởng nam trong gia đình gặp nhiều sự thất bại, ứng về việc phá tán, hư hao, tai họa, tụng hình, quang sự nhiễu nhương.
Bếp lò đặt ở hướng này thì thọ khang, thêm người thêm của, sinh con dễ nuôi.
Trái lại miệng lò đặt xoay hướng này, tật bệnh tử vong.
Nên cất giữ muối, mắm, cá mặn vào hướng này được an toàn.
Khi đã biết chính xác hướng cửa cái, ta cứ nhìn vào bảng hướng trên mặt la bàn để định vị trí 8 hướng của ngôi nhà đó, một cách dễ dàng, cụ thể như cần xem hướng bếp của ngôi nhà cứ nhìn vào mặt la bàn thì biết rõ.
Về cách sử dụng la bàn và cung phương hướng cửa cái đặt lệch lạc nghĩa là cửa cái ngôi nhà bị gối đầu ở nửa cung hướng này và nửa cung hướng kia, sự trở ngại này có trình bày đầy đủ chi tiết ở đoạn dưới đây.
PHÂN CUNG ĐIỂM HƯỚNG
Muốn phân cung điểm hướng cho các chỗ cửa, phòng, bếp phải dùng một cái la bàn có cây kim linh động ở giữa. Cây kim này được chế tạo bằng nhiều hình thức. Đại khái như cây kim có cái chuôi (cái cán) thì chuôi nó luôn chỉ vào chính giữa hướng Bắc và mũi nhọn của nó chỉ vào chính giữa hướng Nam. Hoặc cây kim có hai đầu bằng nhau thì đầu màu đen chỉ vào chánh giữa hướng Bắc và đầu trắng chỉ vào chánh giữa hướng Nam. Hoặc cây kim có hai đầu bằng nhau thì đầu có lân tinh (Phosphore) màu xanh chỉ vào chính giữa hướng Bắc và đầu kia chỉ vào chánh giữa hướng Nam, v.v... la bàn cũng gọi là địa bàn vậy.
Trên mặt vòng tròn la bàn nào cũng có ghi những điểm chính, chính giữa của 8 hướng bằng những chữ tắt như sau: N thế chữ Nord là hướng Bắc, S thế chữ Sud là hướng Nam, E thế chữ Eot là hướng Đông, W thế chữ Quest là hướng Tây, SE thế chữ Sud-Eot là hướng Đông Nam, NE thế chữ Nord-Eot là hướng Đông Bắc, SW thế chữ Sud-Quest là hướng Tây Nam, NW thế chữ Nord-Quest là hướng Tây Bắc.
Vòng tròn trên mặt la bàn gồm 3600 chia đồng cho 8 cung hướng tức mỗi cung hướng được 450.
Vậy trung tâm của mỗi cung hướng là mỗi điểm chính giữa của 450.
Như muốn phân cung điểm cho cửa, phòng, bếp thì dùng một cái la bàn đặt tại trung tâm của khu có làm cửa, làm phòng hay làm bếp. Khu đây là một căn nhà, một ngăn nhà, một cái buồng, một cái sân, một khoản đất có ranh giới, v.v.... Khi đặt la bàn đúng tại trung tâm một khu nào rồi thì xoay tròn cái la bàn cho đến khi thấy chữ N ở ngay chuôi kim, hay ở ngay đầu
kim màu đen, hay ở đầu kim có lân tinh, đó là tùy theo ba loại kim đã đề cập trên. Khi đầu kim này ở ngay chữ N là hướng Bắc, tất nhiên đầu kim kia chỉ ngay chũ S là hướng Nam. Khi đã phân hướng Nam và hướng Bắc đúng như vậy thì 6 hướng kia tất cũng đúng theo vị trí của chúng nó. Chừng đó mới nhắm theo 8 hướng trên mặt la bàn mà biết cửa, phòng, bếp ở nhằm vào hướng nào. Phân cung điểm hướng là như vậy.
Như muốn lấy thật đúng trung tâm (tức điểm chính giữa) của một khu đất hay một căn nhà chẳng hạn thì nên giăng dây chữ thập. Phải phân đồng bốn bề chu vi sân nhà rồi dùng 2 sợi dây giăng thằng thành hình chữ thập + mà bốn đầu dây đều ở tại 4 điểm phân đồng. Khi giăng xong như vậy rồi thì chỗ hai đường dây gặp nhau giữa căn nhà chính là trung tâm. Hãy đặt la bàn tại trung tâm mà phân cung điểm hướng. Thí dụ: có căn nhà bề ngang 3 thước và bề dài 4 thước thì mình giăng dây chữ nhật như hình sau đây: Bề ngang 3 thước thì phân đồng mỗi bên 1,5 thước. Bề dày 4 thước thì phân đồng mỗi bên 2 thước. A là chỗ hai đường dây gặp nhau là trung tâm chu vi của căn nhà. Vậy phải đặt la bàn tại A này mà phân cung điểm hướng.
Sau đây là lược đồ một la bàn đã xoay kim chỉ đúng hướng: Quan sát hình la bàn trên đã phân định 8 cung hướng như sau:
Trung tâm cung hướng Bắc tại điểm có chữ N thuộc cung Khảm.
Trung tâm cung hướng Nam tại điểm có chữ S thuộc cung Ly.
Trung tâm cung hướng Đông tại điểm có chữ E thuộc cung Chấn.
Trung tâm cung hướng Tây tạiđiểm có chữ W thuộc cung Đoài.
Trung tâm cung hướng Đông Nam tại điểm có chữ SE thuộc cung Tốn.
Trung tâm cung hướng Đông Bắc tại điểm có chữ NE thuộc cung Chấn.
Trung tâm cung hướng Tây Nam tại điểm có chữ SW thuộc cung Khôn.
Trung tâm cung hướng Tây Bắc tại điểm có chữ NW thuộc cung Kiền.
Ngoài ra còn có một loại la bàn chỉ ghi các chữ tắt mà không có cây kim, rất tiện dụng vì bất cứ nơi đâu, không cần xoay trở chi cả mà 8 cung hướng ghi trên mặt la bàn vẫn đúng theo vị trí thực tại trên địa cầu. Nghĩa là vẫn đúng như khi mình sử dụng cung đúng cái la bàn có kim.
Sau đây là một trạch đồ, ở trước nhà có sân có cửa ngõ tọa lạc tại Khôn hướng Cấn sơn:
Theo hình trên thì la bàn đặt tại trung tâm cái sân đã được xoay cho chuôi kim chỉ ngay vào chữ N là hướng Bắc và đầu kim chỉ ngay vào chữ số 8 là hướng Nam. Như vậy 8 hướng ghi trên mặt la bàn đều đúng theo vị trí của chúng nó, và nhắm theo đó thì ta thấy cửa ngõ một đường thẳng với chữ W là hướng Tây thuộc mạng cung Đoài.
Cái la bàn đặt tại trung tâm nhà cũng vậy, đã xoay đầu kim lân tinh chỉ ngay chữ N là hướng Bắc và đầu kim không có lân tinh chỉ vào S là hướng Nam. Và nhắm theo la bàn thì cửa cái ở một đường thẳng với chữ SW là hướng Tây Nam cung Khôn, thì phòng chủ ở một đường thẳng với NW là hướng Tây Bắc cung Kiền, bếp ở một đường thẳng với chữ E là hướng Đông cung Chấn. Tuy bếp tại Chấn hướng Đông nhưng hướng bếp lại ngó về Tây Nam cung Khôn, vì nếu ta đặt la bàn tại trung tâm khuôn bếp tất miệng lò ngó về Khôn là hướng Tây Nam.
TRƯỜNG HỢP PHÂN CUNG ĐIỂM HƯỚNG NGÔI NHÀ BỊ SAI LỆCH
Nhà chẳng nên đặt cửa cái nhằm một khoảng gồm 2 cung, nghĩa là phân nửa cửa thuộc về cung kia. Nhà có cửa hai cung tất phải hỗn loạn, sự việc bất nhất, mưu động nghi nan. Nếu hai cung này đồng thuộc Tây tứ trạch hay đồng thuộc Đông tứ trạch thì ít hại, vì dù sau hai cung hỗ biến ra cát du niên. Bằng hai cung này khác phe nhau, một bên là Đông tứ trạch một bên là
Tây tứ trạch là một cái cửa tai hại vô cùng vì hai cung này hỗ biến ra hung du niên đem vào nhà những đỗ vỡ, chủ nhà khó mà làm nên một công nghiệp khả quan, mỗi khởi động là mỗi thấy khó khăn.
Theo hình số 1 trên thì cửa cái chia ra phân nửa ở Khảm và phân nửa ở Cấn. Hai cung Khảm với Cấn hỗ biến ra Ngũ quỷ là Du niên rất hung hại.
Theo hình số 2 trên thì cửa cái chia ra phân nửa ở Ly thuộc Đông tứ trạch và phân nửa ở Khôn. Hai cung Ly với Khôn hỗ biến ra Lục sát cũng là một hung du niên. Cửa hung hại như vậy đã đành, lại còn thêm một điều khó khăn nữa một cửa gồm hai cung thì biết lấy cung nào để tính du niên cho bếp và chủ phòng hay sơn chủ. Nếu lấy cả hai cung để tính càng thêm hỗn loạn vì trong 7 chỗ, chỗ nào cũng có tới hai du niên. Nếu hai cung bên nhiều bên ít thì tạm lấy bên nhiều để tính, song cũng là điều bất ổn. Trường hợp này tất phài dời cửa cái đến ở trọn vào một cung nào cho chính xác. Nếu không được ở trọn thì ít nhất cũng chiếm tới 2/3 trong một cung.
Nhà đặt đúng hướng ắt có lợi hơn lệch hướng, còn nhà hai hướng rất bất lợi. hãy lấy điểm hướng và cung tại hướng mà phân biệt ba loại nhà này:
Nhà đúng hướng: Khi đặt la bàn xong mà thấy điểm hướng ở ngay chính giữa cung tại hướng, đó là nhà thật đúng hướng. Nhà thật đúng hướng, tính du niên và thiên tinh cũng thật chính xác, không có chỗ nghi ngờ.
Nhà lệch hướng: Khi đặt la bàn mà thấy điểm hướng tuy cũng còn ở trong khoảng cung tại hướng, nhưng lệch ở một bên chớ không thật ở ngay chính giữa thì gọi là lệch hướng. Nhà lệch hướng tất sự ứng nghiệm không trọn tốt nếu là kiết trạch, không trọn xấu nếu là hung trạch.
Nhà hai hướng: Khi đặt la bàn mà thấy điểm hướng ở nhằm chỗ phân giáp hai cung (tức là ở điểm chính giữa hai cung giáp với nhau) thì gọi là nhà hai hướng. Nhà hai hướng, nếu là tinh trạch còn có thể đặt cửa một bên (thiên môn) để phân định. Tam yếu hay lục xứ, còn ở Đông trạch hay biến hóa trạch thì thậ là bất ổn, vì đặt cửa giữa (chính môn) hay đặt cửa một bên (thiên môn) cũng không có cách tính du niên cho ngăn đầu để phiên tinh, mà phiên tinh là việc tối cần thiết để có thể tạo nên một cái nhà đại thịnh vượng.
Theo hình số 3 thì A là điểm hướng được ở chính giữa cung Cấn là cung tại hướng, đó là nhà đúng hướng nhà rất trung chính. Theo hình số 4 thì B là điểm hướng cũng còn ở trong khoảng cung Cấn là cung tại hướng, nhưng ở lệch một bên chớ không được ở chính giữa, đó là nhà lệch hướng. Theo hình số 5 thì C là điểm hướng ở chỗ giáp nhau của hai cung Cấn và Chấn, đó là nhà hai hướng.
MIỆNG BẾP LÒ
QUAN HỆ VỚI CỬA CAI DÙNG CHUNG CHO 8 MẠNG TRẠCH KHÔNG CẦN CUNG MẠNG CHỦ NHÀ
1/GIẢI HUNG TẢO PHÁP:
Là phép giải khỏi các bệnh hoạn và tai hại do Hung táo gây ra, Hung táo là bếp xấu, bếp đặt nhằm cung thừa hung Du niên như Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng, Họa hại. Bếp gây ra bệnh nhiều nhất là thừa Ngũ quỷ và Lục sát.
Bếp là nơi nuôi dưỡng mạng sống con người, nhưng cũng là mối dây dẫn đến trăm thứ bệnh, bởi bệnh hoạn phần nhiều do ăn uống mà sinh ra. Vậy phải đặt bếp tại những cung thừa cát Du niên là Thiên y, Sinh khí, Diên niên, thừa Phục vị tạm dùng được. Và bếp sánh đối với chủ nhà hay sơn chủ cũng phải hỗ biến sanh ra cát Du niên mới hoàn hảo, vì nó tạo được ngôi nhà ba tốt. Bằng như hỗ biến sanh ra hung Du niên thì chỉ còn tốt qua loa, có khi không còn tốt.
Nếu đã lỡ đặt bếp xấu tức thừa hung Du niên, nay muốn giải khỏi các tai hại do bếp gây ra thì phải hốt tro đất ở lò hay cà ràng, đến ngày mùng 5 âm lịch đem đỗ hết xuống sông hoặc đỗ tại ngã ba đường. Đó là muốn dùng lại lò cũ hay cà ràng cũ. Bằng không dùng thì đỗ bỏ luôn, mua lò cà ràng mới. Cốt yếu là xây dựng một cái bếp khác tại cung thừa cát Du niên. Tốt nhất là thừa Thiên y vì nó có năng lực và hiệu nghiệm tức khắc để giải trừ những tai hại do bếp cũ gây ra.
Bếp Sinh khí và Diên niên đều là những bếp tốt. (Muốn giải trừ những tai hại chỉ phải tùy theo mỗi cát Du niên được phân biệt). Đã đổi được bếp tốt ắt sẽ may mắn, nhưng còn phải lưu ý về cái bếp cũ và những đồ vật thường dùng nơi bếp. Bếp cũ vốn xấu tốt còn lưu trữ hung khí, nếu phá bỏ thì thôi, bằng không để dùng vào việc khác thì phải bỏ không sau đó 100 ngày cho hung khí tan hết đi rồi hãy sử dụng. Các đồ vật làm bằng sắt, đá, chất cứng cũng vậy. Tuy chén, dĩa, tô muỗng, đũa cứ dùng luôn chẳng hại.
Xây được bếp tốt ắt điều lành sẽ tới, như tài lộc biếu tặng v.v……Muốn biết điều lành trong bao lâu sẽ đến thì xét ngũ hành. như bếp đặt tại Chấn, Tốn mộc thì sau 30 hay 80 ngày sẽ được điều lành tốt, đặt tại Kiền, Đoài kim thì sau 40 hay 90 ngày, đặt tại Cấn Khôn Thổ thì sau 50 hay 100 ngày, đặt tại Khảm Thủy thì sau 10 hay 60 ngày, đặt tại Ly Hoả thì sau 20 hay 70 ngày. luận về sự phát đạt trường kỳ, hễ dùng được bếp thừa cát Du Niên thì trong 3 năm hay 5 năm khởi đầu phát đạt lâu dài, công danh, con cháu đều hưng vượng, như cát Du niên đăng diện hay đắc vị thì đại thịnh đại vượng, bằng thất vị thì thịnh vượng ít.
Những sự ứng nghiệm nói trên không thể không có được. Từ ngàn xưa, người trong cõi Á đông đã thực hành luôn luôn có kết quả hẳn hoi.
(CHỮ KIỀN)
THỰC HÀNH THUẬT
PHONG THỦY
CHUYÊN ĐỀ CHO CHỦ NHÀ MẠNG
KIỀN
QUYỂN 6
BIỂU TƯỢNG VẠN VẬT SỞ THUỘC CUNG KIỀN
Những điều nói trong “tượng loại vạn vật” là tượng vật quẻ thuần Kiền. Nhiều người thắc mắc hỏi: khi quẻ thượng và quẻ hạ không giống nhau thì làm thế nào, làm sao? Gặp trường hợp này phải xem quẻ trên là quẻ gì, quẻ dưới là quẻ gì, đoán việc gì, sau đó xem mỗi quẻ chủ tượng gì, như vậy là được. Ví dụ: đoán về ăn uống được quẻ “tụng”, quẻ Kiền của quẻ thượng trong tượng vật của thức ăn là vật gì, quẻ Khảm của quẻ hạ trong tượng vật của thức ăn là vật gì, như thế là trong bàn ăn có những món gì sẽ rất rõ ràng. Đối với quẻ hỗ, quẻ biến cũng làm như vậy. tượng quẻ khác cũng vậy. trong việc nghiên cứu chuyên đề về tượng loại vạn vật, chúng at cần lưu ý các điều sau đây:
Giao thời giữa tháng 9 và tháng 10 mùa thu, chuyển từ tháng, năm:
Tuất sang Hợi: giờ ngày tháng năm của ngũ kim nghiã là tháng 9 là At, tháng 10 là Hợi, quẻ Kiền chính ở ngôi này, cho nên thời gian ứng sự của quẻ này có thể đoán định vào các năm, tháng, ngày, giờ Tuất, Hợi. Giờ ngày tháng năm của ngũ kim là: “ngũ kim” và chỉ “kim” trong ngũ hành, tức thời gian ứng sự của quẻ Kiền, có thể đoán giờ, ngày, tháng, năm: canh, tân, thân, dậu mà thành sự ( các quẻ khác cách giải thích cũng như vậy).
Ngôi hàng 1, 4, 9: quẻ Kiền vượng tướng ở tháng một, tháng tư, tháng chín là kim, là chính ngôi của quẻ Kiền. Ngôi hàng 1, 4, 9 tức người đó là con đầu (một) hoặc thứ tư, hoặc thứ 9. Các quẻ khác cách nói cũng như vậy.
Số 1, 4, 9 có nghĩa là lệnh 9 của tháng giêng, tháng tư: hoặc số là 1, hoặc 4, hoặc 9 hoặc là 149: cụ thể là bao nhiêu phải tùy sự việc mà đoán. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự.
Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, giờ ngày tháng năm: Mùi, Thân: quẻ khôn ngũ hành thuộc thổ, gặp tháng thổ: Thìn Tuất Sửu Mùi thì vượng. Thời gian ứng sự của nó có thể đoán vào tháng năm hoặc ngày giờ Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị thân là phương vị của quẻ Khôn nên còn có thể đoán quẻ Khôn vào tháng năm hoặc ngày giờ Muì, Thân. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự. Dưới đây là các biểu tượng vạn vật thuộc cung Kiền được sắp xếp theo mẫu tự.
ĂN UỐNG
[ Ăn uống]: thịt ngựa quý ngon; nhiều xương; gan; phổi; thịt khô; trái cây; thủ của các loài vật; vật tròn; vật đắng cay.
BÁT MÔN TIỂU ĐỘN
[Bát môn]: là Tám cung, tám cửa: Khảm; Cấn; Chấn; Tốn;Ly;Khôn; Đoài; Kiền ; Hưu,; Sanh; Thương; Đỗ; Kiển; Tử; Kinh; Khai.
Đối với cung Kiền thuộc Khai Môn sở thuộc sáu ngày: Bính Tý; Đinh Sửu; Mậu Dần; Canh Tý; Tân Sửu; Nhâm Dần những ngày này nên xuất hành được bình yên, gặp nhiều sự may mắn tốt đẹp.
BỆNH TẬT
[ Bệnh tật]: bệnh ở đầu, mặt; bệnh phổi; bệnh gân cốt; bệnh ở thương tiêu, mùa hạ không yên ổn.
BÓI KIỀU
Trong phạm vi Bói Kiều quẻ Kiền ứng về niên vận cả năm tốt hay xấu
CẦU DANH
[ Cầu DANH ]: có danh; hợp với các chức nội nhiễm, quan tòa, võ chức, nắm quyền, thiên sứ, liên lạc; nhậm chức về hướng Tây Bắc.
CẦU TÀI
[ Cầu tài]: có của; lợi về vàng, ngọc; được của trong cơ quan; vào mùa thu rất lợi; mùa hạ tổn tài; mùa đông không được của.
[ Chữ số}: 1 ,4, 9, (3)
CHỮ SỐ
CHỮ TÊN HỌ
[ Chữ tên họ]: người tên họ chũ kim ( ) bên cạnh ; ngôi hàng 1, 4, 9,(2)
ĐỊA LÝ
[ Địa lý]: phương Tây Bắc; kinh đô; quận lớn; điạ hình hiểm yếu hoặc danh lam thắng cảnh; vùng đất cao và khô.
ĐỘNG VẬT
[Động vật]: ngựa; ngỗng ( thiên nga); sư tử, voi.
GIAO DỊCH
[Giao dịch]: hàng quý như: vàng, ngọc, châu báu ; dễ thành công; vào muà hạ không lợi.
HỘI KIẾN
[Hội kiến]: lợi gặp được đại nhân; gặp người có đức; hợp với người chức cao sang; có thể gặp.
HÔN NHÂN
[Hôn nhân]: người thân quyến của nhà quan; gia đình có danh tiến; vào mùa thu sẽ kết quả; mùa đông; mùa hạ không lợi.
KIỆN TỤNG
[Kiện tụng]: thế mạnh ; có quý nhơn phù trợ; vào mùa thu sẽ thắng; mùa hạ thất lý.
MƯU SỰ
[Mưu sự]: thánh công; có lợi trong việc công; có tiền trong hoạt động; mùa hạ thì không thành; mùa đông nhiều mưu; không được vừa ý.
NGŨ SẮC
[Ngũ sắc]: màu đỏ mạnh, màu đen huyền.
[Ngũ vi]: đắng, cay.
NGŨ VỊ
NHÀ CỬA
[ Nhà cửa]: nhà xí công cộng; lâu đài; nhà cao to; lầu; trạm; ở hướng Tây Bắc.
NHÀ Ở
[Nhà ở] chiếm được vào mùa thu thì hưng thịnh, mùa hạ có hoạ; mùa đông thì vắng lạnh; mùa xuân thì cát lợi.
NHÂN VẬT
[Nhân vật]: vua, quân tử; cha; đại nhân; người già; bậc trưởng giả; quan; danh nhân; cán bộ.
PHẦN MỘ
[Phần mộ]: hợp hướng Tây Bắc; hợp với mạch khí càn sơn; hợp với thiên huyệt; hợp với chỗ cao; mùa thu thì quý; mùa hạ hung dữ.
PHƯƠNG HƯỚNG
[Phương hướng đi]: Tây Bắc.
TÍNH CÁCH
[Tính cách]: cứng, mạnh, dũng võ; quả quyết hoạt động nhiều.
TĨNH VẬT
[Tĩnh vật]: vàng ngọc; châu báu; vật tròn; quả cây; vật cứng; mũ; kính.
THÂN THỂ
[Thân thể]: đầu; xương; phổi
THIÊN THỜI
[Thiên thời]: trời; băng; (nuớc) đá; cục (nước) đá.
THỜI GIAN
[Thời gian]: giao thời; giữa tháng 9 và tháng 10; mùa thu; chuyển từ tháng hoặc năm Tuất sang Hợi; giờ, ngày, tháng, năm của ngũ kim.
XUẤT HÀNH
[Xuất hành]: xuất hành lợi; hợp với người kinh sư; lợi đi về phiá Tây Bắc; mùa hạ không lợi.
VÂN MẠNG TRỌN ĐỜI CỦA CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN
Bát Quái của Kinh Chu Dịch nếu đem so sánh với Hành Tinh trong Thái Dương Hệ ta sẽ thấy có sự tương đồng về bản chất như:
KIỀN tương đương với KIM TINH (Venus) thuộc hành KIM KHẢM tương đương với THỦY TINH (Mercure) thuộc hành THỦY CẤN tương đương với THỔ TINH (Saturne) thuộc hành THỔ CHẤN tương đương với MỘC TINH (Supiter) thuộc hành MỘC
TỐN tương đương với HẢI VƯƠNG TINH (Neptune) thuộc hành MỘC LY tương đương với HỎA TINH (Mars) thuộc hành HỎA
KHÔN tương đương với DIÊM VƯƠNG TINH (Puton) thuộc hành THỔ ĐOÀI tương đương với THIÊN VƯƠNG TINH (Uranus) thuộc hành KIM Theo tài liệu của KYSERLING NECIPHORE và TYUẾT LONG (để biết)
Công danh Bản tánh và Nhân cách Tình duyên Năng khiếu Tài lộc Thân thế Sự nghiệp Thọ yểu Cuộc đời Giàu sang Nghèo hèn
Dưới đây chúng tôi sẽ giải thích rõ về đặc điểm và vận mạng chủ nhà mạng KIỀN
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN
Tương đương với KIM TINH (Venus) thuộc hành KIM
BẢN CHẤT
Là con người bao giờ cũng tỏ ra cao thượng với mọi người, tánh rất tế nhị và khả ái, ăn nói đứng đắn, đàng hoàn, lúc nào cũng nghĩ đến gia đình hạnh phúc, đặt tất cả tâm hồn cũng như thể xác cho sự hòa hợp của hạnh phúc và gia đình được vui tươi. Không kể đến cá nhân. Rất chiều chuộng gia đình hết mực lúc nào cũng muốn gánh vác hết trách nhiệm.
SỞ THÍCH
Thích những cảnh vật thiên nhiên, yêu hoa quả, tánh hay trầm lặng, muốn gây được cảm tình với tất cả mọi người, có vẻ thẩm mỹ, ưa xa hoa lộng lẫy, hay thích nghe đàn ca xướng hát, là con người bao giờ cũng dễ mến. Là trai thì lại càng có nhiều tình cảm đặc biệt, biết tự trọng và dè dặt trong mọi công việc, thích sống gần gũi mọi người hơn là riêng lẽ một mình.
TÌNH DUYÊN
Về vấn đề tình duyên có sự phân biệt không rõ rệt, không đặt vấn đề tình yêu là tình yêu, mà là một sự kết hợp giữa hai tâm hồn và muốn đi lần tới hạnh phúc hôn nhân. Lấy tình yêu làm căn bản cho sự xây dựng hạnh phúc hôn nhân, không bao giờ nghĩ gì lừa dối, phỉnh gạt người đã trao trọn tâm hồn cho mình. Là con người có nhiều xúc cảm và chứa đựng tình yêu thương cao độ, nên không bao giờ có ý nghĩ phản bội dù với tình yêu hay bạn bè cũng vậy.
Có thể kết hôn với người mạng Khôn hoặc cùng mạng Kiền thì thích hợp nhất có thể ăn ở lâu bền ngoài ra chỉ có tính cách tạm thời.
CÔNG DANH
Công danh không lên cao chỉ ở vào mức độ bình thường là con người có nhiều sáng kiến, có thể thành công trong mọi địa hạt có tính cách nghề nghiệp như làm văn, làm báo, họa sĩ, nghệ sĩ v.v…. Những việc này rất dễ thành công nếu có người nâng đỡ về nghề nghiệp. Tuy vậy công danh cũng có lúc tăm tiếng lừng lẫy, trong một thời gian nếu là làm công việc rất mực trung thành và tạo nhiều uy tính, tóm lại công danh chỉ ở mức độ trung bình.
SỰ NGHIỆP
Sự nghiệp không có gì đáng nói là quan trọng trong cuộc đời, vì sự nghiệp đã dính liền với công danh, lên hoặc xuống là tùy theo khả năng hoạt động của mình, tuy nhiên sự nghiệp sẽ lên cao từ lúc hậu vận nghĩa là 50 tuổi trở đi.
TÀI LỘC
Tiền bạc thì điều hòa, tiêu phí có chừng mực không thâu hoạch được nhiều kết quả về vấn đề tài lộc, nhưng không bao giờ thiếu kém hay thất bại đến kiệt quệ, làm việc gì cũng rất cẩn thận, đếm từng đồng, tiêu từng cắc, vấn đề này rất khắc khe và không bao giờ ham của hoạnh tài, làm bao nhiêu thì ăn bấy nhiêu không ham rượu chè, bài bạc.
CUỘC ĐỜI
Cuộc đời không được nhiều may mắn trong mọi lĩnh vực chỉ ở vào mức độ hạng trung có khi còn sút kém đến mức độ chót vì tánh ít kỷ của mình. Sống chỉ lo cho cá nhân cho gia đình mà không bao giờ nghĩ đến những người xung quanh.
THỌ YỂU
Số này rất khó thoát qua một cơn bệnh trầm trọng vào khoảng giữa cuộc đời, tuy vậy qua khỏi được và chỉ hưởng thọ sau đó ít lâu nữa, và chỉ sống được vào 2/3 cuộc đời mà thôi.
Ý THƠ BỔ SUNG
Cung Kiền số này Thuộc Kim Người có nghề nghiệp tình duyên đủ đều
Hướng sanh cho thuận mới bền Thiên thời , địa lợi, nhân hòa làm nên
Cửa cái Tây Bắc ngó ra
Bốn phương thuận tiện làm ăn vững bền Số này sau có đất điền
Tha phương tự lập chẳng nhờ đệ huynh Xét xem căn số nợ duyên
Trai thay đổi vợ gái thì truân chuyên Tuổi nhỏ đau ốm liên miên
Lắm lần tai ách tưởng chầu Diêm Vương Số này trường thọ sống lâu
Khi già con cháu phò quan linh đình Có nhạc, trống, có Sư, Tăng
Tụng kinh phổ độ hồn về Tây phương
Tuổi Tuất, Hợi làm nhà trở cửa về hướng Tây Bắc hoặc Đông Bắc cũng khá.
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY NHÀ CỦA NGƯỜI MẠNG KIỀN
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG KIỀN (TÂY BẮC) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ thuộc cung mạng Phục Vi là quẻ Kiền Vi Thiên trong kinh Chu dịch. Chủ nhà được tiểu phú (khá giả), trung thọ, thứ cát.
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG KHẢM (chánh BẮC) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Lục Sát là quẻ Thiên Thủy Tụng trong kinh Chu dịch. Chủ nhà mang lời ăn tiếng nói, tiền bạc hao hụt, thất bại về việc trồng trọt, chăn nuôi, thương nhân khẩu, thứ hung.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG CẤN (ĐÔNG BẮC) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồsở thuộc cung Thiên Y là quẻ Thiên Sơn Độn trong kinh Chu dịch. Giàu sang tột bật, tiền của chất đống, tiêu dùng không hết, trong nhà mọi người không bệnh tật, thượng cát.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG CHẤN (chánh ĐÔNG) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồsở thuộc cung Ngũ Quỷ là quẻ Thiên Lôi Vô Vong trong kinh Chu dịch. Chủ nhà bị khẩu thiệt (mang lời ăn tiếng nói), tán tài (tiền bạc hao hụt), tổn thương nhân khẩu, hỏa tai, đại hung.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG TỐN (ĐÔNG NAM) ĐỂ QUAN HỆ VIỆ.C XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Họa Hại là quẻ Thiên Phong Cấu trong kinh Chu dịch. Chủ nhà bị tán tài (tiền bạc hao hụt), thị phi (chê cười, khinh khi), kiện tụng, thứ hung.
CHỦ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG LY (chánh NAM) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Tuyệt Mạng là quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân trong kinh Chu dịch. Gia đình bị nhiều bệnh tật, tiền bạc hao hụt, không sống lâu, đại hung.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG KHÔN (TÂY NAM) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Diên Niên là quẻ Thiên Địa Bỉ trong kinh Chu dịch. Chủ nhà khá giả, sống lâu, nhiều con cái, thứ cát.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN CHỌN HƯỚNG ĐOÀI (chánh TÂY) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Sinh Khí là quẻ Thiên Trạch Lý trong kinh Chu dịch. Theo lý thuyết hướng nhà này là thượng Cát nhưng thực tế kỵ không nên sử dụng vì Sanh Khí thuộc sao Tham Lang, Dương Mộc, cung Đoài thuộc Âm Kim, (Dương tinh khắc Âm cung, Kim khắc Mộc, bất lợi cho con gái út)
Lưu ý:
Nếu khinh xuất mà xây cất nhà cửa, tránh hướng về các hướng đại kỵ, thứ kỵ như đã kể trên, hoặc nghe biết mà không chịu sửa chữa bằng cách dời đổi, hay xoay lại bếp lò, nhà tiêu để trấn áp hung thần, giải trừ tai họa thì khó tránh khỏi những tai biến sẽ xảy ra trong một thời gian sớm muộn.
CỬA CÁI VÀ CHỖ ĐẶT BẾP LÒ QUAN HỆ VỚI CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN
Một ngôi nhà có 7 chỗ quan hệ tức là có ảnh hưởng tốt xấu: Cửa ngõ, cửa cái, cửa phòng, cửa
bếp, chủ nhà hay sơn chủ, bếp và hướng bếp.
Trong 7 chỗ quan hệ có 3 chỗ chính yếu ảnh hưởng trọng đại để quyết định ngôi nhà tốt hay xấu. Còn 4 chỗ kia thuộc hàng thứ yếu (phụ thuộc), ảnh hưởng bình thường chỉ có thể bớt tốt xấu mà thôi.
Cửa cái là một nơi chính yếu, vì nó là lối đi vào nhà, nếu mở trúng tại cung tốt tức như người đi trúng vào chốn may mắn, bằng mở tại cung xấu tức như người đi vào chốn nguy hiểm, tối tăm, chông gai. Cửa cái là mẹ sinh ra các du niên cho chủ nhà, cho sơn chủ và cho bếp. Vì vậy nên hễ chủ nhà, sơn chủ và bếp thừa du niên tốt tức cửa cái tốt, vì mẹ tốt mới sanh ra các con tốt, bằng thừa du niên xấu tức cửa cái xấu, vì mẹ xấu mới sinh con xấu.
Chủ nhà hay sơn chủ đều là nơi chính yếu, trụ cột, chủ yếu, làm chủ toàn thể ngôi nhà cho nên gọi là chủ nhà, là sơn chủ. Nếu nó được ở nhầm cung tốt và thừa du niên tốt hay Sao tốt là nhà ở thịnh vượng và yên lành. Bằng ở nhầm cung xấu và thừa du niên xấu hay Sao xấu là nhà ở suy vi, chẳng yên.
Bếp là chỗ chính yếu vì nơi sinh dưỡng, nuôi sống con người, nếu được an trí nơi Cung tốt và thừa du niên tốt thì sự sinh dưỡng mới đặng lợi ích, ít bệnh hoạn. Bằng an trí tại Cung xấu và thừa du niên xấu khác nào sự sinh dưỡng bị đầu độc gây ra đủ các bệnh chứng cả tai họa. Trăm bệnh đa số do nơi ăn uống sinh ra.
Tóm lại: Ba chỗ chính yếu được đặt vào ba cung tốt là đối với nhau được tương sanh hay tỷ hòa và cung đều thừa cá du niên hay cát tinh thì quyết định một ngôi nhà thịnh vượng. Bằng trái lại đặt trúng 3 cung xấu là đối với nhau tương khắc và đồng thừa du niên hay hung tinh thì quyết định ngôi nhà suy bại.
Sự sai biệt trong 4 chỗ thứ yếu:
Trong 4 chỗ thứ yếu thì hướng bếp có tầm quan trọng hơn cả, kế đó là cửa phòng và nhà bếp, sau hết là cửa ngõ. Người xưa không kể tới cửa ngõ, có lẽ vì nó không thuộc về ngôi nhà.
Phần này được nói gọn lại là cửa cái, chủ nhà và bếp. Cửa là chỉ nói cửa cái chớ không phải là cửa phòng hay cửa bếp. Chủ là nói chủ nhà ở Tây Trạch, là nói sơn chủ ở Đông Trạch và Biến
hóa trạch. Bếp, là nói tại chỗ đặt lò hay cà ràng nấu ăn chớ chẳng luận tới hướng mở cửa của cái bếp.
1 - CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG KIỀN (TÂY BẮC) PHỤC VÌ
(Cửa cái tại Kiền, chủ nhà hay sơn chủ cũng tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: Kiền kiền thuần dương, thương phụ nữ. Ý nghĩa: Kiền gặp Kiền là thuần dương (2 cung đều thuộc dương) ắt gây tổn hại cho giới phụ nữ. Đó là vì dương nhiều tất dương thịnh mà âm suy. Âm chỉ vào phụ nữ.
Cửa Kiền Tây Bắc và chủ cũng Kiền thuộc về Tây tứ trạch. Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến 8 lần tới chủ Kiền tất được Phục vị cho nên kiểu nhà này gọi là Phục vị trạch. (Phàm chủ thừa du niên nào thì lấy tên du niên ấy đặt tên cho trạch (nhà)). Phục vị Mộc và Kiền kim tương khắc là thất vị: phẩm và lương đều kém.
Phục vị trạch, của Kiền (Tây Bắc) và chủ Kiền tỷ hòa cho nên: những năm đầu phát lên giàu sang, nhưng vì dương nhiều đắc thắng và lấn áp âm phải suy, ở lâu năm rồi giới phụ nữ chết yểu. Và vì thuần dương bất hóa như hai nam nhơn ở chung nhau tới bao lâu cũng không sanh hóa chi được, ứng về sự cô quả, lẻ loi, không con nối dòng. Kết luận: nhà này tốt ít, trước tạm hưng vượng mà sau suy bại.
Cửa Kiền (Tây Bắc) và chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp.
Bếp đặt tại Kiền (Tây bắc):
Bếp kiền (Tây Bắc) thuộc Tây trù hợp với Tây tứ trạch. Cửa Kiền (tây Bắc) chủ Kiền lại bếp cũng Kiền, cả ba đều thuộc dương kim tỷ hòa sanh vượng khí ở chung trong một nhà, cái thế dương khí tiến lên rất mạnh cho nên lúc đầu phát phúc lộc mau lắm.
Nhưng hễ bạo phát bạo tàn, lại toàn là dương không sanh hóa ra được nửa cho nên tài lộc sẽ suy giảm mãi về sau không con cháu nối dòng, giới phụ nữ bất lợi, người vợ tai ương.
Lại luận rằng: cả 3 chỗ đều là Kiền hỗ biến tất được 3 du niên Phục vị. Phục vị là trở lại ngôi cũ, là đứng dậm chân một chỗ. Phục vị thuộc Mộc là du niên tốt ít lại bị Kiền (Tây Bắc) chọn ngôi nhà mạng Kiền tốt chẳng bao lâu rồi tới bất hạnh.
Bếp đặt tại Khảm (Chánh Bắc):
Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến một lần tới Khảm thừa Lục Sát cho nên gọi là bếp Lục sát. Khảm thủy đối với Kiền kim tương sanh nhưng chính thủy cũng làm tiết khí kim (là làm hao mất khí lực) cho nên lúc đầu cũng có tốt qua loa rồi sau hao tán tiền của đến mực sống cùng khổ. Lại thừa Lục Sát Thủy là du niên khiến cho trụy lạc, dâm đãng, cờ bạc … vợ con bị tổn thương, tuyệt tự, bệnh ho, khạc đàm.
Khết luận: Bếp khảm (Chánh bắc) gây họa cho nhà mạng Kiền chẳng ít.
Đặt bếp tại Cấn (Đông Bắc):
Từ của Kiền (Tây Bắc) biến 6 lần tới Cấn được Thiên Y cho nên gọi bếp Cấn (Đông Bắc) là bếp Thiên Y. Thiên Y Thổ lâm Cấn cùng Thổ là tỷ hòa đăng diện. Bếp Cấn (Đông Bắc) hỗ biến với chủ Kiền cũng lại được Thiên Y.
phàm bếp thừa Thiên Y tốt nhất hạng, huống chi thiên y đăng diện, cho nên Du niên phú quý song toàn, sanh được 3 con, nhưng về sau lâu xa (đến đời cháu chắt) giới phụ nữ sẽ gặp điều tang thuơng và lại hiếm hoi con cái, cưới lấy thê thiếp nhiều lần, nuôi con người khác để thừa
tự. Đó là do ba chỗ chính yếu Kiền Kiền Cấn thuần dương mà khuyết âm, sự hung phát lúc đầu không kéo dài mãi được.
Bếp đặt tại Chấn (Chánh Đông):
Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến 2 lần tới Chấn tất phạm Ngũ Quỷ cho nên gọi bếp Chấn (Chánh Đông) là bếp Ngũ Quỷ (Lại bếp Chấn (Chánh Đông) hỗ biến với chủ Kiền cũng tạo thành Ngũ Quỹ). Bếp Ngũ Quỷ hung hại bậc nhất, gây loạn tới cùng. Bếp Chấn (chánh Đông) Mộc đối với cửa Kiền (Tây Bắc) và chủ Kiền Kim đều bị khắc, ở nhà nhà này ắt lâm đến nguy hại: quỷ ma nhiễu loạn, quan tụng lo buồn, khẩu thiệt thị phi làm nhiều điều bực bội, tiền tài rất hao tán mà người mang họa hại có thể mất mạng vì bọn trộm cướp. Chấn thuộc trưởng nam thừa Ngũ Quỷ lại bị 2 Kiền khắc cho nên sự hung hại ứng vào hạng con trai cả, bất cứ thời gian hiện tại hay tới đời con, cháu, chít cũng vậy.
Những tai họa thường ứng vào số 4 hoặc số 5, vì chỗ khắc hại là Kiền kim thuộc số 4 và ngũ Quỷ thì ngũ là 5. Ví dụ đến 4 năm hoặc trong tháng 5 hay ngày mồng 5 sảy ra tai họa, hoặc chịu tai họa trong 4 hay 5 ngày, trong 4 hay 5 tháng hoặc hao mất số tiền 4 trăm hay 5 ngàn, v.v…
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến 5 lần tới Tốn sanh Họa hại cho nên gọi bếp Tốn (Đông Nam) là bếp Họa hại. Lại bếp hướng Tốn (Đông Nam) hỗ biến với chủ Kiền cũng sanh họa hại. Họa hại tức Thổ sanh hai Kiền Kim, du niên cũng có tốt chút ít, nhưng Họa hại là hung du niên và Tốn Mộc là cung thừa nó bị 2 Kiền Kim khắc cho nên tốt sơ sài chẳng được bao năm rồi nhà đến hồi suy vi. Tốn thuộc âm bị khắc ứng điềm phụ nữ bị đoản thọ, lưng mông đau nhức, tim bụng thọ thương.
Kết luận: Bếp Tốn (Đông Nam) này cũng bất lợi như bếp Chấn (chánh Đông) trên nhưng Tốn thuộc âm khiến cho nhà khỏi bị cát hại thuần dương, xấu ít hơn.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam)
Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến 7 lần tới Ly ngộ Tuyệt mạng cho nên gọi bếp Ly (chánh nam) là bếp Tuyệt mạng. Bếp Ly (chánh nam) nỗ biến với chủ Kiền cũng thừa tuyệt mạng. Như vậy là bếp Ly sanh ra tới 2 Tuyệt mạng ắt gây ra nhiều hung hại trong nhà và những sự việc có tánh đoạn tuyệt. Ly là âm Hỏa khắc cả hai dương Kim tại cửa và chủ, như vậy âm hỏa là chỗ chính ứng, thế cho nên luận về nhân khẩu thì nhà này nhiều nữ mà ít nam, phụ nữ tánh khí cương cường, ở lâu chừng nào thì nhân khẩu và tiền tài càng suy kém, đến nỗi có nhiều người ở góa, không con thừa tự, người người thường mang bệnh nhức đầu, đau mắt và các chứng ghẻ độc ( vì Ly Hỏa thuộc về đầu về mắt).
Bếp đặt tại khôn ( tây Nam):
Từ cửa Kiền ( Tây Bắc) biến 3 lần tới Khôn thừa Diên niên cho nên gọi bếp Khôn ( Tây Nam) là bếp Diên niên. Bếp Khôn ( Tây Nam) hỗ biến với chủ Kiền cũng được Diên niên. Như vậy bếp Khôn (Tây Nam) tạo cho nhà này được 2 Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim lâm Khôn Thổ cương mạng đắc vị, lại Khôn Thổ sanh cửa Kiền (Tây Bắc) và chủ Kiền, âm hiệp với dương, vợ chồng chánh phối, sanh được 4 con, phước lộc thọ đều đủ cả. Bếp Diên niên này tốt hơn tất cả các bếp khác thuộc nhà mạng Kiền, đáng gọi là một cái bếp đại cát ( tốt lành).
Bếp đặt tại Đoài ( chánh Tây)
Từ cửa Kiền (Tây Bắc) biến một lần tới Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi bếp Đoài (chánh Tây) là bếp Sinh khí. Bếp Đoài (chánh Tây) hỗ biến với chủ Kiền cũng được Sinh khí. Vậy bếp Đoài (chánh Tây) tạo ra Sinh khí cho ngôi nhà. Tuy Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thất vị nhưng vẫn là cát du niên bếp Đoài (chánh Tây) đối với 2 Kiền tỷ hòa và có đủ âm dương cho nên sơ niên phát tài, phát lộc, nhân khẩu cũng nhiều, nhưng ở lâu năm rồi cũng lần lần bớt phát đạt, cưới lấy thê thiếp nhiều lần rồi cũng nhiều người cô độc. Đó là bởi Kiền Kiền Đoài, Kim quá nhiều, có tánh đoạn sát. Lại nhà phục vị, bếp Sinh khí toàn là du niên thuộc Mộc đồng bị 3 kim khắc hại, sự hưng thịnh đều được bền. Tuy vậy vẫn kể bếp Đoài (chánh Tây) này là một bếp tốt vừa vừa.
Kết luận: tám hướng bếp trên đây, bếp nào cũng thuộc về chủ nhà mạng Kiền, Phục vì trạch, các kiểu bếp cũng không có điều gì quan trọng để luận bàn thêm, lẻ tất nhiên, gặp bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG KHẢM ( CHÁNH BẮC) LỤC SÁT.
(Cửa cái tại Khảm (chánh Bắc), chủ nhà hay sơn chủ tại Kiền).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Thủy tiết Kiền khí: dâm, bại, tuyệt. Ý nghĩa: Nước làm hao khí lực Kiền: dâm đãng, bại hoại, tận tuyệt. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Nước chảy làm mòn Kim khí cho nên nói Khảm tiết khí Kiền và biến sinh Lục sát là du niên có tánh cách dâm đãng, làm hư hại, v.v...
Từ cửa Khảm (chánh Bắc) biến 4 lần tới chủ Kiền phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Khảm Kiền gặp nhau thuần dương: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng. Đây là kiểu nhà tán tài, tuyệt tự, khắc vợ hại con. Tuy nhiên ở sơ niên cũng có lúc phát đạt nhưng chẳng quá mười rồi sa sút do các việc hư đốn như bài bạc, tửu sắc v.v.... Phát đạt một lúc là do Kiền sanh Khảm, nhưng không bền là bởi Khảm tiết khí Kiền.
Cửa Khảm (chánh Bắc) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):
Bếp Kiền (Tây Bắc) Kim đối với chủ Kiền là tỷ hòa Phục vị thất vị, tốt qua loa. Nhưng Kiền bị cửa Khảm (chánh Bắc) tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương khiến cho khắc vợ, tán tài, khuyết giảm nhân đinh.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc):
Bếp Khảm tỷ hòa với Khảm (chánh Bắc) và là bếp Phục vị đắc vị tốt vừa vừa. Nhưng Khảm tiết khí chủ Kiền và hỗ biến Lục sát khiến cho tán tài, khắc vợ hại con, tuyệt tự.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Bếp Cấn (Đông Bắc) đối với cửa Khảm (chánh Bắc) và là Ngũ quỷ đại hung, đối với chủ Kiền là Thiên y hữu khí rất tốt. Vậy tốt xấu tương đương.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông):
Bếp Chấn (chánh đông) Mộc với cửa Khảm (chánh Bắc) là Thiên y đại cát, đối với chủ Kiền là Ngũ quỷ đại hung. Đại cát với đại hung tương đương.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Bếp Tốn (Đông Nam) âm mộc đối với cửa Khảm (chánh Bắc) là âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, thứ nhứt là nhân đinh đại vượng, sanh kế dồi dào. Nhưng Tốn bị cửa Kiền Khắc và hỗ biến ra Họa hại làm tổn thương hiền phụ cùng hiền nữ, tán tài và lao khổ.
Bếp đặt tại ly (chánh Nam):
Bếp ly (chánh Nam) Hỏa đối với cửa Khảm (chánh Bắc) tuy tương khắc nhưng là bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Ly với chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mạng đại hung khiến lão ông đoản thọ, khắc vợ.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam):
Bếp Khôn (Tây Nam) Thổ khắc cửa Khảm (chánh Bắc) và là bếp tuyệt mạng không tốt cho hàng trung nam. Nhưng Khôn với chủ Kiền là âm dương tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhứt là cho giới phụ mẫu, lão ông, lão bà.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):
Bếp Đoài (chánh Tây) Kim tiết khí cửa Khảm (chánh Bắc) và là bếp họa nhưng Đoài với chủ Kiền tỷ hoà và hỗ biến Sinh khí vô khí. Như vậy bếp này hung ít mà cát cũng ít, tương đương nhau.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây dều luận theo chủ nhà mạng Kiền. Nhà cửa Khảm (chánh Bắc) chủ KIền là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên bất cứ bếp nàp cũng biến sinh một hung du niên và một cát du niên. Các bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn lợi cho cửa mà hại cho chủ, trái lại các bếp Kiền, Khôn, Cấn, Đoài lợi chủ mà hại cửa.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG CẤN (ĐÔNG BẮC) THIÊN Y
(Cửa cái tại Cấn (Đông Bắc), chủ nhà hay sơn chủ tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. Ý nghĩa: Núi dựng trong trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Kiền. Cửa tại Cấn, chủ tại Kiền là ngôi nhà sanh con sang trọng và hiền hậu.
Từ cửa Cấn (Đông Bắc) biến 6 lần tới chủ Kiền được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y thổ lâm Kiền Kim tương sanh đắc vị, và cửa Cấn sanh chủ Kiền là ngoài sanh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sanh 3 con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Kiền thuần dương bất hòa, khắc hại vợ con, cô đơn nuôi con khác họ.
Kiểu nhà này tốt bực thứ.
Cửa Cấn (Đông Bắc) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):
Bếp Kiền (Tây Bắc) Kim đối với cửa Cấn (Đông Bắc) tương sanh, đối với chủ Kiền tỷ hòa thuộc về cát táo (bếp tốt). Nhưng Cấn Kiền Kiền là thuần dương mà thiếu âm, ba tương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ.
Bếp đặt tại Khảm ( chánh Bắc):
Cửa tại Cấn (Đông Bắc) thì bếp Khảm (chánh Bắc) thọ khắc và bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yếu. Bếp Khảm (chánh Bắc) đối với chủ Kiền cũng không tốt vì hổ biến ra Lục sát.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Bếp Cấn (Đông Bắc) đối với cửa Cấn (Đông Bắc) và chủ Kiền dều tỷ hòa và tương sanh là bếp tốt, nhưng vì thuần dương (Cấn Kiền Cấn) tốt bậc thứ.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông):
Bếp Chấn (chánh Đông) đối với cửa Cấn (Đông Bắc) là bếp Lục sát, đối với chủ Kiền là phạm Ngũ quỷ, rất hung.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Bếp Tốn (Đông Nam) Mộc khắc cửa Cấn (Đông Bắc) rồi chủ Kiền khắc lại bếp Tốn (Đông Nam), toàn là tương khắc lại biến sinh tuyệt mạng và họa a2n là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yểu vong.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam):
Bếp Ly chánh Nam) tiết khí cửa Cấn (Đông Bắc) biến sinh Họa hại thuộc về bếp hung. Hung hại hơn nữa là bếp Ly (chánh Nam) hỗ biến với chủ Kiền sinh ra Tuyệt mạng, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam):
Bếp Khôn (Tây Nam) với cửa Cấn (Đông Bắc) tỷ hòa, với chủ Kiền tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành nhà ba tốt. Đây là cái bếp đại cát, đại lợi.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):
Bếp Đoài (chánh Tây) với cửa cấn (Đông Bắc) tương sanh, với chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành nhà ba tốt, rất tốt.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Kiền là Thiên y trạch. Tây tứ trạch cho nên tây trù là các bếp Khôn, Đoài, Cấn, Đoài đều tốt. Nhưng hai bếp Khôn, Đoài tốt nhiều vì bếp âm phối với nhà thuần dương (có đủ âm dương) và bếp nào cũng biến sinh 2 cát du niên, còn 2 bếp Cấn, Kiền đều thuộc dương phối với nhà thuần dương thì cái lẽ dương quá nhiều mạnh tất âm phải suy đã thấy rõ ràng, dù bếp nào cũng biến sinh 2 cát du niên nhưng tốt ít. Duy Đông trù là các bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn bếp nào cũng biến 2 hung du niên đều thuộc về hung táo (bếp sanh ra hung hại).
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG CHẤN (CHÁNH ĐÔNG) NGŨ QUỶ
(Cửa cái tại Chấn (chánh Đông), chủ nhà hay sơn chủ tại Kiền).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Long phi Thiên Thượng, lão công ương. Ý nghĩa: Rồng bay trên Trời, lão ông tai ương. Long tức Thanh long thuộc dương Mộc ám chỉ vào Chấn, vì Chấn cũng dương Mộc. Thiên là Trời chỉ vào Kiền. Lão ông là ông lão chỉ về bực ông, bực già, là cha.
Theo phép Bát biến, từ cửa Chấn ( chánh Đông ) biến 2 lần tới chủ Kiền phạm Ngũ quỷ trạch, là nhà sanh chứa rất nhiều tai họa và bệnh hoạn. Ngũ quỷ thuộc Hỏa lâm Kiền là cửa trời, là lửa phạm cửa trời tổn hại ông cha. Ở nhà này phải đoản thọ, tà ma nhập trạch sanh nhiều điều quỷ quái, bệnh hoạn đau đớn đến chết cách hung dữ, kiện tụng vì có án mạng giết người, chết người), bị trộm cướp thị phi, khấu thiệt, khắc vợ hại con, điền sản thối bại, cưới nhiều lần thê thiếp, cờ bạc, hút sách, dâm đãng, phóng túng tai nạn phỏng cháy, mắt tật vì ghẻ độc hay sanh đẻ mà chết, lưng mông, tim bụng đau nhức vô cùng…..Thật là một cái nhà hung hại đáng sợ.
Cửa Chấn (chánh Đông) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):
Dương Kim đối với chủ Kiền là Phục vị thất vị, tốt chẳng được bao nhiêu. Nhưng Kiền khắc cửa Chấn (chánh Đông) và là bếp Ngũ quỷ đại hung. Ngũ quỷ Hỏa lâm Kiền khắc Kiền là cung tinh tương khắc, lại Chấn Kiền Kiền là ba dương khuyết âm. Kim Mộc hình chiến, nam nữ đoản thọ, trăm sự việc đều bất lợi. Nhà Ngũ quỷ lại bếp Ngũ quỷ, người không kham nổi tai họa.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc):
Dương Thuỷ sanh cửa Chấn (chánh Đông) và là bếp Thiên y thất vị tốt chẳng được bao nhiêu. Nhưng Khảm bị chủ Kiền tiết khí và hỗ biến Lục sát, lại Chấn Kiền Khảm thuần dương thiếu âm, khắc hại vợ con, dâm loạn, bài bạc tán tài, hiếm con thừa tự.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Dương Thổ bị cửa Chấn (chánh Đông) khắc y và là bếp Lục sát, thuần dương, thiếu con nối dòng, khắc hại vợ con, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật. Nhưng Chấn sanh chủ Kiền và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể làm giảm sự tai hại của Lục sát.
Bếp đặt tại Chấn ( chánh Đông):
Dương Mộc tỷ hoøa với cửa Chấn (chaùnh Ñoâng) laø beáp Phuïc vi. Ñaêng dien khá tốt. Nhưng Chấn với chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hại. Bếp này hung nhiều hơn cát.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Am Mộc đối với cửa chấn (Đông Nam) là âm dương tỷ hòa và là bếp Diên niên tuy thất vị cũng khá tốt. Nhưng Tốn bị chủ Kiền khắc và hỗ sinh ra Họa hại, khiến phụ nữ yểu thọ, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam):
Am Hỏa đối với cửa Chấn (chánh Đông) là âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đắc vị, cũng gọi là rồng xanh vào nhà, phát tài, sắm của quý giá, rất tốt. Nhưng Ly khắc chủ Kiền cũng có lắm điều bất lợi: nam nữ đoản thọ, tai nạn về lửa, đầu tối tăm, ghẻ độc, ho hen khạc đàm, lao tổn.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam):
Am Thổ bị cửa Chấn (chánh Đông) khắc và là bếp Họa hại, mẹ già lìa chia, phụ nữ bất lợi, bệnh da vàng, phù thũng, tim đau, tỳ vị thọ bệnh. Nhưng Khôn với chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến Diên niên hữu khí rất tốt, tài vượng nhà nhân dinh cũng vượng.
Bếp đạt tại Đoài (chánh Tây):
Am khí khắc cửa Chấn (chánh Đông) và là Tuyệt mạng táo, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, góa bụa, nuôi con họ khác, hay bị tái bệnh. Nhưng Đoài với chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí mộc tuy vô khí cũng được may về tiền bạc và công danh.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Kiền, Ngũ quỷ trạch. Cửa Chấn (chánh Đông) ở phía Đông, chủ kiền ở phía Tây, Đông Tây lẫn lộn cho nên gọi là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cửa thì hại chủ, bằng lợi chủ thì hại cửa.
CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA HƯỚNG TỐN (ĐÔNG NAM) HỌA HẠI
(Cửa cái tại Tốn (Đông Nam) chủ nhà hay sơn chủ tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: Phong Thiên đông thống, sát trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió Trời đau nhức, chết phụ nữ lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn, Thiên là trời chỉ vào Kiền. Tốn thuộc nữ bị Kiền khắc nên nói là sát trưởng phụ, đàn bà lớn bị sát hại. Nhà có cửa Tốn (Đông Nam) với chủ Kiền hay sanh bệnh đau nhức và làm hại phụ nữ lớn.
Từ cửa Tốn (Đông Nam) biến 5 lần tới chủ Kiền phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Kiền khắc Tốn là dương Kim khắc Mộc, dương thắng âm suy, phụ nữ đoản thọ, sanh đẻ chết, tật mắt, lưng mông tim bụng đau nhức. Tuy nhiên lúc sơ niên (độ 10 năm đầu trở lại), cũng đặng phát tài, phát nhân đinh (thêm người) và phát công danh nhỏ. Đó Tốn âm Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền dương Kim là búa dao rắn bén đẽo chuốt thành quỷ khí (như tủ, bàn, ghế…). Nếu ngôi nhà này là đông trạch mà cửa cái tại Tốn (Đông Nam) và chủ nhà tại Kiền thì nên dùng ngằn làm phòng chứa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện có thể đại phát phú quý tới 30 năm.
Cửa Tốn (Đông Nam) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp
Bếp đạt tại Kiền (Tây Bắc):
Dương Kim cũng như chủ Kiền khắc của Tốn (Đông Nam) thuộc âm rất bất lợi cho giới phụ nữ. Còn Kiền với chủ Kiền tỷ hòa. Phục vị mộc vô khí, không chắc có lợi.
Bếp đặt tại Khảm:
Dương Thủy với chủ Kiền tuy hỗ biến Lục sát mà tương sanh, sự hại không nhiều. Còn đối với cửa Tốn (Đông Nam) âm dương chính phối và là bếp sinh khí mộc đắc vị, nhân đinh thịnh vượng mà ít phát tài.
Bếp đặt tại Chấn (Đông Bắc):
Dương Thổ bị cửa Tốn (Đông Bắc) khắc và là bếp Tuyệt mạng, sinh ra các vụ góa bụa, phong tật, thiếu con thừa tự. Nhưng Cấn với Kiền tương sanh, hỗ biến Thiên y hữu khí, khiến cho gia đạo thuận hòa, cha con hiệp đạo, nhà hay làm phước.
Bếp đặt tại Cấn (chánh Đông):
Dương mộc đối với cửa Tốn (Đông Nam) tỷ hòa và là bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Chấn với chủ Kiền tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, rất bất lợi. Bếp này hung nhiều hơn cát.
bếp đạt tại Tốn (Đông Nam):
Âm mộc đối với cửa Tốn (Đông Nam) tỷ hòa là bếp phục vị đăng diện khá lợi về sinh kế. Nhưn Tốn bị chủ Kiền khắc và hỗ biến ra họa hại khiến cho âm nhân đoản thọ, tim mông đau nhức.
Bếp đặt tại L (chánh Nam):
Âm hỏa đối với cửa Tốn (Đông Nam) tương sanh, đối với chủ Kiền tương khắc, hung cát tương đương.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam):
Âm thổ với chủ Kiền tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng KHôn đối với cửa Tốn (Đông Nam) tương khắc và là bếp Ngũ quỷ xuyên cung rất hung. Rất tốt và rất hung tương đương, nhưng cái hung của ngũ quỷ do chính iến nặng hơn cái tốt của Diên niên do hỗ biến. Ngũ quỷ lâm Khôn thọ khắc ( bị Tốn khắc) hại phụ nữ đoản thọ, sanh các chứng bệnh tỳ vị, vàng da, phù thũng (sưng).
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):
Âm kim với cửa Tốn (Đông Nam) tương khắc, đối với chủ Kiền tỷ hòa, biến Sinh khí và Lục sát, cát hung bằng nhau.
Kết luận: tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nàh mạng kiền Họa hại trạch. Cửa Tốn (Đông Nam) đông trạch gặp chủ Kiền Tây trạch ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗin trạch, không có bếp nào tr5on cát hay trọn hung. Bởi Đông trù thì lợi cho cửa mà hại chủ, còn tây trù thì lợi cho chủ nhưng hại cửa.
6-CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG LY (CHÁNH NAM) TUYỆT MẠNG
(Cửa cái tại Ly (chánh Nam) chủ nhà hay dơn chủ tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: ly Kiền lão công chủ bất cửu. Ý nghĩa: cửa Ly (chánh Nam) với chủ Kiền, cha già ứng chẳng lâu dài. Kiền thuộc bậc ông cha, nay Kiền kim bị Ly hỏa khắc lại chính biến tuyệt mạng nên mới nói hàng ông cha chẳng lâu tức là chẳng thêm dài mạng sống. Từ của Ly (chánh Nam) biến 7 lần tới chủ Kiền tất phạm Tuyệt mạng cho nên gọi là tuyệt mạng trạch, ngôi nhà tán tài, thiếu con thừa tự, phụ nữ chuyên quyền, âm thắng dương suy, số người nhiều nữ ít nam, chết yểu, tật mắt, đầu đau nhức, mang ghẻ độc, và những chứng bệnh ho hỏa khí xông lên.
Cửa Ly (chánh Nam) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp 1-Bếp đạt tại Kiền (Tây Bắc):
Bếp Kiền (Tây Bắc) kim bị cửa Ly (chánh Nam) khắc thành bếp Tuyệt mạng. Nhà Tuyệt mạng lại bếp Tuyệt mạng nửa thì đâu tốt lên nổi. Còn như của Kiền (Tây Bắc) với chủ Kiền tuy tỷ hòa nhưng hỗ biến Phục vị vô khí là vô ích
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc):
Bếp Khảm (chánh bắc) thủy đối với cửa Ly (chánh nam) tuy tương khắc nhưng âm dương chính phối và là bếp Diên niên, tốt. Nhưng Khảm với chủ Kiền tuy tương sanh nhưng là thoát khí và hỗ biến Lục sát, hung. Bếp này hung cát tương đương.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Bếp Cấn dương thổ bị cửa Ly tiết khí và là bếp Họa hại. Nhưng Cấn với chủ Kiền tuy thần dương nhưng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Bếp này hung cát tương đương.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông):
Bếp Chấn dương mộc đối với của Ly âm hỏa là âm dương tương sanh lại là bếp Sinh khí đăng diện. Nhưng chấn với chủ Kiền tương khắc và phạm Ngũ quỷ. Một rất tốt và một bên rất xấu tương đương, tuy nhiên cũng nên tránh Ngũ quỷ vì nó hại nam nhân yểu vong.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Bếp Tốn âm mộc đối với cửa Ly tuy thuần âm nhưng là bếp Thiên y thất vị. Còn Tốn với chủ Kiền tương khắc và hỗ biến Họa hại. Bếp này hung nhiều hơn cát.
bếp đặt tại Ly (chánh nam):
Bếp Ly tỷ hòa và là bếp phục vị đắc vị, tốt tầm thường. Nhưng ly với Kiền tương khắc và hỗ biến Tuyệt mạng gây tổn hại đến nhân mạng, mọi việc không hay.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam):
Bếp Khôn thổ đối với cửa Ly là bếp Lục sát, tuy tiết khí cũng là tương sanh. Còn Khôn đối với chủ Kiền và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Bếp này cát nhiều hơn hung, một hướng bếp bình yên.
Bếp đặt tại D0oài (chánh tây):
Bếp Đoài kim đối với chủ Kiền là sinh khí thất vị tốt vừa vừa.Nhưng Đoài với cửa Ly (chánh Nam) tương khắc và là bếp Ngũ quỷ đại hung khiến cho tán tài, đại bại.
Kết luận: Tám hướng bếp tr6n đây đều được luận theo chủ nhà mạng Kiền. Ngôi nhà này cửa Ly (chánh Nam) thuộc Đông mà chủ Kiền thuộc Tây tương hỗn trạch cho nên bếp nào cũng có một bên lợi một bên hại. Đông trù lợi cho của Ly (chánh Nam) thì hại chủ Kiền. Tây trù lợi chủ Kiền mà hại cửa Ly (cáhnh Nam).
7-CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỬA CÁI HƯỚNG KHÔN (TÂY NAM) DIÊN NIÊN
(Cửa cái tại Khôn (Tây Nam), chủ nhà hay sơn chủ tại KiềnLời tương về ngôi nhà: Địa khởi Thiên môn phú quý, xương.Ý nghĩa: địa tức đất chỉ vào Khôn (Khôn vi địa), Thiên môn là cửa Trời chỉ vào Kiền (Kiền vi thiên). Phú quý là giàu có và danh vọng. Xương là thịnh vượng và tươi đẹp.
Từ cửa Khôn (Tây Nam) biến 3 lần tới chủ Kiền được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên kim lâm Kiền kim tỷ hòa đăng diện, nhà này nam nữ đều trường thọ, chồng vợ thuận thảo, nhi mãi đầy nhà, con cháu hiếu hạnh và hiền lương. Giàu có bật nhất, dang trọng là bật nhì, vẻ vang thịnh tốt là bật ba (phú, quý, xương). Thật là một ngôi nhà tận thiện, tận mỹ. Ngoài ra còn được của Khôn (Tây Nam) sanh chủ Kiền là ngoài sanh vào trong: phát giàu sang mau lẹ, thường được hoạnh tài, mưu tính sự việc chi cũng đều thành tựu.
Cửa Khôn (Tây Nam) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp 1-Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):
Bếp Kiền đối với cửa Khôn tương sanh, đối với chủ Kiền tỷ hòa đều là cách hay. Cửa tại Khôn thì bếp Kiền là bếp Diên niên. Nhà Diên niên lại được bếp Diên niên đồng đăng diện, sự phú quy, vinh hoa ắt phải gia tăng.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc):
Cửa Khôn mà bếp tại Khảm là tương khắc và là bếp Tuyệt mạng. Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Kiền sanh ra Lục sát. Tuyệt mạng và Lục sát do bếp tạo ra làm suy giảm Diên niên trạch.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Cửa Khôn thì bếp Cấn tỷ hòa và là bếp Sinh khí. Đối với chủ Kiền thì bếp Cấn được Thiên Y. Nói chung nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y là ba tốt, phúc hạnh mọi diều, thế lực to rộng lắm.
Bếp đặt tại Chấn ( chánh Đông):
Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Chấn tương khắc và là bếp Họa hại. Bếp Chấn hỗ biến với chủ Kiền cũng tương khắc và sinh ra Ngũ quỷ. Đó là một cái bếp đại hung, Diên niên trạch kh6ng đủ sứ giải toả những sự việc tai hai của nó.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam):
Bếp Tốn khắc cửa Khôn và là bếp Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Tốn đối với chủ Kiền cũng tương khắc và hỗ biến sinh ra Họa hại.Bếp Tốn này còn xấu hơn bếp Chấn (chánh Đông) trên một phần. Vì sao? Vì bếp Chấn chính là bếp Họa hại, còn bếp Tốn chính là bếp Ngũ quỷ. Ngũ quỷ hung dữ hơn Họa hại.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam):
Cửa tại Khôn thì bếp tại Ly là bếp Lục sát. Lại bếp Ly hỗ biến với chủ Kiền sinh ra Tuyệt mạng. Lục sát và Tuyệt mạng phá mất 90% sự tố của Diênniên trạch.
8-Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):
Cửa tại Khôn thì bếp Đoài tương sanh và là bếp Thiên y đắc vị, phước thần đương thời. Lại bếp Đoài với chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Như vậy là Diên niên nhờ bếp này mà có thêm Sinh khí, Thiw6n y cho nên được gọi là nhà ba tốt, ở càng lâu càng phát đạt.
(Đoạn này luận thêm cho 4 bếp không tốt là Khảm, Ly, Chấn, Tốn: sự hung hại của bếp ly (chánh Nam) và bếp Khảm (chánh Bắc) tương đương nhau, của bếp Chấn (chánh Đông) và bếp Tốn (Đông Nam) tương đương nhau. Nhung hai bếp Chấn, Tốn nguy hại nặng hơn và cả hai đều có Ngũ quỷ đối với của chủ đều tương khắc. Còn hai bếp Khảm, Ly nguy hại nhẹ hơn vì cả hai không sinh Ngũ quỷ và bếp nào cũng có một chỗ tương sanh).
Kết kuận: Tám hướng bếp trên đây, bếp nào cũng thuộc về chủ nhà mạng Kiền. Đại khái 4 bếp Kiền, Khôn, Cấn Đoài đều tốt, thêm tốt cho nhà, còn 4 bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn đều không hay làm bớt tốt cho nhà.
8-CHỦ NHÀ MẠNG KIỀN MỞ CỦA CÁI HUỚNG ĐOÀI (CHÁNH TÂY) SANH KHÍ
(Cửa cái tại Đoài (chánh Tây) , chủ nhà hay sơn chủ tại Kiền)
Lời tương ứng về ngôi nhà: Trạch Thiên, quá mẫu chướng tài nguyên. Ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Thiên chỉ vào Kiền (Kiền vi Thiên). Quá mẫu chướng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Kiền là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quan gia tài, ý nghĩa như vậy.
Theo phép Bát biến thì từ cửa Đoài (chánh Tây) biến 1 lần tới chủ Kiền tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Kiền là hai kim tỷ hỏa có đủ âm dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng vềlâu sau không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là Sinh khí mộc lâm Kiền kim thất vị, lại không hiệp với tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và do Đoài phối Kiền là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sanh điều bất lợi về sau.
Cửa Đoài (chánh Tây) với chủ Kiền phối 8 chỗ đặt bếp. 1-Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):
Bếp Kiền kim đối với của Đoài tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với chủ Kiền cũng tỷ hòa Phục vị, thuộc về cát táo (bếp tồt).
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc):
Bếp Khảm làm tiết khí cả cửa Đoài và chủ Kiền biến sinh hai du niên Họa hại và Lục sát thuộc về hung táo (bếp hung hại). Nó khiến cho hao tán tiền của và nam nữ chết sớm.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc):
Bếp Cấn thổ đối với cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, đối với chủ Kiền cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y. Đây là hướng bếp đại lợi hợp với Sinh khí trạch thành nhà ba tốt, rất tốt.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông):
Chấn mộc bị Đoài Kiền khắc lại biến sinh Tuyệt mạng và Ngũ quỷ, rất xấu. Chết yểu, và ở góa là tại bếp Chấn này.
Bếp đạt tại Tốn (Đông Nam):
Bếp Tốn mộc đồng bị cửa Đoài và chủ Kiền khắc, biến sinh Lục sát và họa hại, khiến hàng phụ nữ chết sớm, rất bất lợi cho trưởng phụ (đàn bà lớn) và trưởng nam.
Bếp đạt tại Ly (chánh Nam):
Bếp Ly thuộc hỏa khắc cả Đoài Kiền, biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mạng là hướng bếp đại hung.
BẾp đặt tại Khôn (Tây Nam):
bếp Khôn thuộc thổ sanh cửa Đoài và chủ Kiền, biến sinh Thiên y đăng diện và Du niên hữu khí, là một hướng bếp đại lợi.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):
Bếp Đoài thuộc kim đối với của Đoài và chủ Kiền đều tỷ hòa, biến sinh Phục vị và Sinh khí là một hướng bếp khá tốt.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Kiền là tây tứ trạch. Đại khái 4 Tây trù (Kiền, Khôn, Cấn, Đoài) là những bếp tốt, còn 4 Đông trù (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) là những bếp bất lợi. Bởi Tây trù hợp với Tây tứ trạch còn Đông trù khác phe, là phe nghịch.
HÔN PHỐI SỞ THUỘC CỦA CHỒNG MẠNG KIỀN LUẬN TUỔI VỢ CHỒNG
Những tuổi Khảm, Ly, Chấn, Tốn gọi là Đông tứ mạng nên cưới gả nhau. Còn những tuổi
Khôn, Cấn, Kiền, Đoài gọi là tây tứ mạng nên cưới gả nhau mới được nhiều con nhiều phước. Nếu tuổi Đông mạng cưới gả với tuổi Tây mạng phải gian khổ về con cái, không hòa thuận , không phát phước.
Như chồng Khảm thuộc Đông mạng, cưới vợ Tốn cũng thuộc Đông mạng dặng sanh khí. Được 5 đứa con hòa thuận, giúp chồng lập nên gia thất. Nếu chồng Khảm là Đông mạng cưới vợ Cấn là Tây mạng, tất phạm Ngũ quỷ, tuy con đặng 2 đứa mà gia đạo không hòa, của tiền bị trộm.
Mạng chồng hợp với mạng vợ được sanh khí thuộc Tham lang, có 5 đứ con. Hợp Thiên y, thuộc cự môn, có 3 đứa con. Hợp với Diên niên, thuộc Võ khúc có 4 đứa con. Phạm Ngũ quỷ, thuộc Liêm trinh có 2 đứa con. Hiệp Qui hồn thuộc Bồ chúc được nhờ một gái thôi. Hiệp Du hồn, thuộc Văn khúc sau nhơ 1 đứa. Phạm Tuyệt mạng thuộc Lộc tồn không con, được thọ.
Hãy tường tận sự sanh khắc hưu tù hiệp tuổi vợ chồng. Đường đi vào nhà, bếp núc đặt để đúng phương hướng, cũng quyết được sự có hay không, nhiều hay ít, nuôi được hay không nữa. Ở chung một nhà có ông bà, cha mẹ, chú bác, anh em, chị em và vợ chồng, nên phân phòng hạp trạch. Em Đông mạng ở phía Đông. Anh Tây mạng oở phía Tây mới được phước thọ, bằng không hạp thì khó thoát bần yểu. Ví dụ: Chồng Tây mạng nhà ở Tây tứ trạch nhưng vợ Đông mạng phải làm sao?
Nế Trụ Bắc phòng (phòng ở hướng Bắc): Chồng ở gian phí Tây, vợ ở gian giữa thuộc Khảm Đông trạch hạp với vợ. Bằng Trụ Nam phòng (phòng hướng Nam): Chồng ở gian nhà phía Tây vợ ở Trung gian hoặc gian nhà phía Đông bởi Trung gian là căn giữa thuộc Ly và gian nhà phí Đông thuộc Tốn đều Đông tứ trạch hạp mạng vợ. Hoặc phòng ở phí Đông: Chồng ở gian nhà phía Bắc thuộc Cấn hạp mạng chồng, vợ ở trung gian thuộc Chấn hoặc nam gian thuộc Tốn đều hạp. Hay là ở nhà phía Tây: Thì chồng ở trung gian, vợ ở gian nhà phía Nam thuộc Ly, hoặc ở gian nhà phía Bắc thuộc Khảm. Đại đế vợ chồng cung mạng chẳng đồng, cứ giữ mạng chồng làm chủ. Các cung khác cũng vậy.
BÁT SAN TUYỆT MẠNG
Kiền với Ly
Đoài với Chấn Khôn với Khảm Cấn với Tốn
BÁT SAN NGŨ QUỶ
Kiền với Chấn Tốn với KHôn Khảm với Cấn Đoài với Ly
ÂM KHẮC DƯƠNG
DƯƠNG KHẮC DƯƠNG ÂM KHẮC ÂM
LỤC THÂN TƯỢNG HÌNH
Kiền với Khảm Cấn với Chấn Tốn với Đoài Khôn với Ly
BÁT SAN HỌA HẠI
Kiền với Tốn Khảm với Đoài Cấn với Ly
Khôn với Chấn
Sau đây là bản lập thành, có lời bình giải rõ ràng, ai cũng có thể xem qua là hiểu, muốn biết người đó thuộc tuổi gì, thuộc cung gì trong 8 cung xem bài cung phi và BÁT TRẠCH TAM NGUYÊN để biết rõ cung tuổi của chồng và vợ, qua cột 3 cung phi của chồng, cột 4 là cung phi của vợ.
Ngoài ra, ta có thể xem 1 trong 8 hình bát quáituỳ theo mạng của mình để đoán số vợ chồng bằng cách nhìn chính giữa của bát quái đồ là cung phi của người chồng, chung quanh là 8 cung của vợ.
Dưới đây là bảng hôn phối cát, hung của vợ chồng sở thuộc mạng Kiền.
BIỂU TƯỢNG VẠN VẬT
SỞ THUỘC CUNG
KHẢM
Những điều nói trong (Tượng loại vạn vật) là tượng vật của quỷ thuần.
Nhiều người thắc mắc hỏi: khi quẻ thượng và quẻ hạ không giống nhau thì làm thế nào, làm sao?( gặp trường hợp này phải xem quẻ trên là quẻ gì, quẻ dưới là quẻ gì, đoán việc gì, sau đó xem mỗi quẻ chủ tượng gì, như vậy là được. Ví dụ đoán về ăn uống được quẻ “ tụng” ( ) , quẻ Kiền của quẻ thượng tỏng tượng vật của thức ăn là vật gì , như thế trong bàn ăn có những món gì sẽ rất rõ ràng. Đối với quẻ khác cũng như vậy. Trong việc nguyên cứu chuyên đề về lượng vạn vật, chúng ta cần lưu ý các điều sau đây:
Giao thời giữa tháng 9 và thánhg 10 mùa thu, chuyển từ tháng , năm : Tuất sang Hợi; giờ ngày tháng năm của ngũ kim nghĩa là tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, quẻ Kiền chính ở ngôi này, cho nên thơi gian ứng sự của quẻ này có thể đoán định các năm của ngũ kim là: “ ngũ kim “ trong ngũ hành, tức thời gian ứng sự của quẻ Kiền, có thể đoán giờ ngày tháng năm kim : Canh, Tân , Thân , Dậu, mà thành sự ( các quẻ khác cách giai thích cũng như vậy).
Ngôi hàng 1,4,9quẻ Kiền vựong tướng ở tháng một, tháng Tư, tháng chín là kim, là chính ngôi của quẻ Kiền. Ngôi hàng 1,4,9, tức người đó có con đầu ( một) hoặc thứ tư, hoặc thứ chín. Cá quẻ khác cách nói cũng như thế.
Số 1,4,9 : có nghĩa là lệnh 9 của tháng giêng, tháng tư; hoặc là sô 1, hoặc 4, hoặc9, hoặc 149: cụ thể là bao nhiêu phải tuỳ sự việc mà đoán. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự.
Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, giờ ngày tháng năm: Mùi , Thân, : quẻ Khôn ngũ hành thuộc thổ, gặp tháng thổ: Thìn Tuáat Sửu Mùi thì vượng. Thời gian ứng sư, của nó có thể đoán vào tháng năm haọc ngày giờ Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị thân là phương vị của Khôn nên không có thể đoán quẻ khôn
vào tháng năm hoặc ngày giờ Mùi, Thân. Các quẻ khác cách nói cũng tương tự.
Dưới đây là các biêu tượng vạn vật thuộc cung Khảm sắp xếp theo mẫu tự. ĂN UỐNG
[ An Uống ] : thịt heo; rượuthức ăn lạnh; đồ biển; canh; vị chua; thức ăn thường ngày; cá lẫn huyết; vật có hột; vật trong nước; vật nhiều xương.
BÁT MÔN TIỂU ĐỘN
Bát môn là Tám cung, tám cửa: Khảm; Cấn; Chấn; Tốn; Ly; Khôn; Đoài, Kiền; Hưu; Sanh; Thương; Đỗ; Kiển; Tử; Kinh; Khai. Đối với cung Khảm thuộc Hưu Môn sở thuộc 9 ngày:
Giáp Tý, At Sửu, Bính Dần, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Nhâm Tý, Quí Sửu, Giáp Dần những ngày này nên xuất hành buôn bán, cầu tài tốt.
BỆNH TẬT
[Bệnh tật]: Đau tai; bệnh tim; cảm nhiễm; bệnh thận; dạ dày lạnh; đi tỏng nước; bệnh về lạnh; bệnh về máu.
BÓI KIỂU
Trong phạm vi bói Kiểu quẻ Khảm ứng với công danh; thăng bổ sớm hay muộn.
CẦU DANH
[Cầu danh]: khó khăn; e có tai hoạ; dễ gặp ở phương Bắc; được chức kém như quản lý cá, muối, sòng bạc; rượu lẫn dấm.
CẦU TÀI
[Cầu tài]: có của đề phòng mất; dễ được của ở vùng nước; e sợ có sự mất mát nguy hiểm; dễ gặp lợi về các hàng cá, muối, rượu, đề phòng mất mát; phòng mất cướp.
CHỮ SỐ
[Chữ số] 1, 6.
CHỮ TÊN HỌ
[Chữ tên họ]: tên họ viết có chữ thuỷ bên cạnh.
ĐỊA LÝ
[Địa lý]: phương Bắc; sông hồ; khe suối; giếng tuyền; chỗ ẩm ướt; mương rãnh; ao đầm; chổ có nước.
ĐỘNG VẬT
[Động vật]: heo; cá; con vật trong nước; con hồ ly; loài thuỷ tộc.
GIAO DỊCH
[Giao dịch]: không lợi; đề phòng mất mát; hợp với giao dịch ở vùng hồ nước; hợp với hàng cá muối; hợp với hàng rượu; hoặc giao dịch với người liên quan nước ngoài.
HỘI KIẾN
[Hội kiến]: khó gặp; nên gặp người gian hồ; hoặc người sống bên cạnh vùng nước.
HÔN NHÂN
[Hôn nhân]: lợi khi kết hôn với trung nam; hợp với kết hôn về phía Bắc; không dễ thành hôn; không nên cưới vào các tháng Thìn, Tuất , Sửu, Mùi.
KIỆN TỤNG
[Kiện tụng]: có âm hiểm; có mất vì kiện; mất mát.
MƯU SỰ
[Mưu sự]: không dễ mưu sự; không thành công; mùa Thu, Đông có thể được.
NGŨ SẮC
[Ngũ sắc]: đen.
[Ngũ vị]: mặn, chua.
NGŨ VỊ NHÀ CỬA
[Nhà cửa]: ở hướng Bắc; gần nước; lầu trên nước; lầu trên sông; nhà ở chổ hỗn địa.
NHÀ Ở
[Nhà ở]: không yên; ám muội; đề phòng cướp, phỉ.
NHÂN VẬT
[Nhân vật]: trung nam; người gian hồ; người lái đò; bọn trộm cướp; phỉ.
PHẦN MỘ
[Phần mộ]: nền huyệt hướng Bắc; mộ gần nước; táng không lợi.
PHƯƠNG HƯỚNG
[Phương hướng]: phương Bắc.
SINH ĐẺ
[Sinh đẻ]: khó đẻ, nguy hiểm; không phải là lần đầu; nam; trung nam; vào thàng: Thìn; Tuất; Sửu; Mùi có tổn thất; hợp với phương Bắc.
TÍNH CÁCH
[Tính cách]: chổ hiểm hóc; bề ngoài lấy mềm; bên trong lấy lợi; phiêu bạc không thành; theo sóng mà trôi dần.
TĨNH VẬT
[Tĩnh vật]: một giải nước; vật có hột; vành cung; vật thấp mềm; thứ để đựng rượu; dụng cụ đựng nước; nhà xưởng; chua; lê; cái ách; muối; rượu.
THÂN THỂ
` [Thân thể]: tai, máu, thận.
THIÊN THỜI
[Thiên thời]: trăng; mưa; tuyết; mù; sương; nước.
THỜI GIAN
[Thời gian]: tháng 11 mùa Đông; ngày, tháng, năm: Tý; ngày tháng: một, sáu.
XUẤT HÀNH
[Xuất hành]: không nên đi xa; nên đi thuyền; nên đi về phương Bắc; đề phòng bị cướp; e sẽ gặp việc hiểm trở.
VẬN MẠNG TRỌN ĐỜI
CỦA CHỦ NHÀ MẠNG
KHẢM
Bát Quái của Kinh Chu Dịch nếu đem so sánh với Hành Tinh trong Thái Dương
Hệ ta sẽ thấy có sự tương đương về bản chất như:
- Kiền tương đương với Kim Tinh (Vénus) thuộc hành tinh Kim.
Theo tài liệu của KYSERLING NÉCIPHORE và TÀO TUYẾT LONG ( để biết)
Công danh Bản tánh và Nhân cách Tình duyên Năng khiếu Tài lộc Thân thể Sự nghiệp Thọ yểu
Cuộc đời Giàu sang Nghèo hèn
Dười đây chúng tôi sẽ giải thích rõ đặc điểm và vận mạng của chủ nhà mạng Khảm.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM
Tương Đương với Thuỷ Tinh ( Mercure) thuộc hành Thuỷ
BẢN CHẤT
Người mạng Khảm không thay đổi, định việc gì thì nhất định không thay đổi, trong cuộc đời lại càng có khí hơn, những sự việc bên ngoài không làm lay chuyển được tấm lòng, bản chất thành thật và không thay đổi khi đã quyết định một việc gì, hoàn toàn tính nhiệm nơi bản năng, không bao giờ phụ luỵ trước một áp lực hay một việc gì có tánh cách bắt buộc.
SỞ THÍCH
Con người thích phiêu lưu, mạo hiểm, tìm những cảnh vật thiên nhiên, không thích bợ đỡ hay làm những việc có tánh nịnh hót, luôn luôn muốn mọi người đều nghe theo lời mình hơn là cãi lại, có tính tự ái không muốn kẻ khác xen vào những việc của mình, dù việc đó làm quấy cũng không muốn sửu đổi. Có nhiều tham vọng muốn trở thành một người chỉ huy hơn là một người bị chỉ huy.
TÀI LỘC
Tài lộc nhỏ làm ra rất nhiều có phần dư dã đến độ thành công hoàn toàn về vấn đề này, nhưng sau đó lại suy sụp một phần nào đó vào thời trung vận, nghĩa là vào khoảng 25 đến 35 tuổi. Khoảng thời gian này, tài lộc ra vào thường xuyên, không nằm được một chỗ như hồi tiền vận, tiền vận là khoảng từ 18 đến 25 tuổi và vào khoảng chót của cuộc đời, tài lộc điều hoà trở lại như cũ.
CUỘC ĐỜI
Cuộc đời thường lên cao, nhưng trong cuộc đời hay có nhiều diễn biến không ngừng, hay đẹp về tên, tuổi, sống đựơc nhiều người ưa thích và nhắc nhở. Thành công to một thời gian trên bước đường công danh, tóm lại: Cuộc đời nhiều triển vọng tốt đẹp.
THỌ YỂU
Số ngày nếu không đau bệnh thì cũng bị yểu tử vào khoảng độ 30 tuổi sắp lên thò có nhiều sóng gió về bổn mạng, nếu không chết vào khoảng thời gian này thì trong gia đạo cũng có người chết thay.
Ý THƠ BỔ SUNG
Cung Khảm chánh Bắc hướng sanh, Của cải đúng hướng thuận hoà làm nên.
Số này thuộc Thổ tánh hiền,
Ý hoà, trí sáng, tánh tình hiền lương.
Ăn ở thuận ý hương lận,
Chẳng hay tranh cãi, chẳng hề tham lam.
Xét xem căn số nợ duyên, Tình đầu lỡ dỡ, hiệp hoà duyên sau.
Đến đâu cũng gặp bạn lành,
Đỡ nâng mọi việc, lập thân xứ người.
Tuổi này trường thọ niên cao,
Khi thác con cháu đón đưa linh đình.
Có nhạc trống đến đưa linh, Cứ sự phổ độ hồn về Tây phương.
Số thọ sáu mốt (61) mà thôi,
An ở hiền đức sống ngoài bảy mươi (70).
Tuổi Tý làm nhà trở cửa cái về hướng chánh Bắc, hay là hướng Đông- Bắc cũng được.
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY NHÀ CỦA NGƯỜI
MẠNG KHẢM
CHỦ KHẢM CHỌN HƯỚNG KHẢM (Chánh Bắc) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ.
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Phục Vị là quẻ Khảm vi Thuỷ trong kinh Chu Dịch. Gia đình có nhiều cửa, nhiều con cháu.
CHỦ KHẢM CHỌN HƯỚNG CẤN (Đông Bắc) ĐỂ QUAN HỆ VỀ VIỆC XÂY NHÀ .
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Ngũ Quỉ lả thẻ Thuỷ Sơn Kiển trong kinh Chu Dịch. Gia đình ly tán mỗi người một nơi tự mưu sinh, Đại hung.
CHỦ MẠNG KHẢM CHỌN HƯỚNG CHẤN (Chánh Đông) ĐỂ QUAN HỆ VỀ VIỆC XÂY NHÀ .
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Thiên y là quẻ Thuỷ Lôi Truân trong Kinh Chu Dịch. Theo lý thuyết hướng nhà này kà thượng càt nhưng trong thực tế kỵ không nên sử dụng lý do vì Thiên y thuộc sao Cự Môn, Dương Thổ cung Chấn thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ, có hại cho con trai trưởng.
CHỦ MẠNG KHẢM CHỌN HƯỚNG TỐN (Đông Nam) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Sinh Khí là quẻ Thuỷ Phong Tinh trong kinh Chu Dịch. Chủ nhà đại phát tài, đại phú quí, con cháu đông đúc, Thượng Cát.
CHỦ MẠNG KHẢM CHỌN HƯỚNG LY (Chánh Nam) ĐỂ QUAN HỆVIỆC XÂY NHÀ .
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Diên Niên là quẻ Thuỷ Hoả Tế trong kinh Chu Dịch. Chủ nhà giàu sang thứ cát.
CHỦ MẠNG KHẢM CHỌN HƯỚNG KHÔN ( Tây Nam) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ.
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Tuyệt Mạng là quẻ Thuỷ Địa trong kinh Chu Dịch. Gia đình hao tán thiếu trước hụt sau, thứ hung.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM CHỌN HƯỚNG KIỀN ( Tây Bắc) ĐỂ QUAN HỆ VIỆC XÂY NHÀ.
Theo bát quái đồ sở thuộc cung Lục Sát là quẻ Thuỷ Thiên như trong kinh Chu Dịch. Chủ nhà bị thất tài, mang tai tiếng, thứ hung.
Lưu ý:
Nếu khinh xuất mà xây cất nhà cửa, cánh hướng về các hướng đại kỵ, thứ kỵ như đã kể trên, hoặc nghe biết mà không chịu sửa chữa bằng cách dời đổi, hay xoay lại bếp lò, nhà tiêu để trấn áp hung thần, giải trừ tai hoạ thì khó tránh khỏi những tai biến sẽ xảy ra trong một thời gian sớm hay muộn.
CỬA CÁI VÀ CHỖ ĐẶT BẾP LÒ QUAN HỆ VỚI
CỬA CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM
Một ngôi nhà có 7 chổ quan hệ tức là có ảnh hưởng tốt xấu; Cửa ngõ, cửa cái, cửa phòng, cửa bếp, chủ nhà hay sơn- chủ, bếp và hướng bếp.
Trong 7 chỗ quan hệ có 3 chỗ chính yếu ảnh hưởng trong ta để quyết định ngôi nhà tốt hay xấu. Còn 4 chỗ kia thuộc hàng thứ yếu ( phụ thuộc), ảnh hưởng bình thường, chỉ có thể bớt tốt xấu mà thôi.
Cửa- cái là một nơi chính yếu, vì nó là lối đi vào nhà, nếu mở trúng tại cung tốt tức như người đi trúng vào chốn may- mắn, bằng mở tại cung xấu tức như người đi vào chốn nguy hiểm, tối tăm, chông gai. Cửa cái là mẹ sanh ra các Du niên cho chủ nhà, cho sơn chủ và cho bếp. Vì vậy nên hể chủ nhà, sơn chủ và bếp thừa du niên tốt, tức cửa cái tốt, vì mẹ tốt mới sanh ta con tốt bằng thừa du niên xấu tức cửa cái xấu, vì mẹ xấu mới sanh con xấu.
Chủ nhà hay sơn chủ đều là nơi chính yếu, trụ cột, chủ yếu, làm chủ toàn thể ngôi nhà cho nên gọi là chủ nhà, là sơn chủ. Nếu được ở nằm cung tốt và thừa du niên tốt hay sao tốt là nhà ở thịnh vượng và yên lành. Bằng ở nhằm cung xấu và thừa du niên xấu hay sao xấu là nhà ở suy vi, chẳng yên.
Bếp là nơi chính yếu vì nơi sinh dưỡng, nuôi sống con người, nếu được an trí nơi cung tốt và thừa du niên tốt thì sự sinh dưỡng mới được lợi ích, ít bệnh hoạn. Bằng an trí tại cung xấu và thừa du niên xấu khác nào sự sinh dưỡng bị đầu độc gây ra đủ các bệnh chứng cá tai họa. Trăm bệnh đa số do nơi ăn uống sinh ra.
Tóm lại : Ba chỗ chính yếu được đặt vào 3 cung tốt là đối với nhau được tương sanh hay tỳ hòa và 3 cung gồm thừa cát, du niên hay cát tinh thì quyết định một ngôi nhà thịnh vượng. Bằng trái lại đặt vào 3 cung xấu là đối với nhau tương khắc và đồng thừa hung du niên hay tinh thỉ quyết định ngôi nhà suy bại.
Sự sai biệt trong 4 chỗ thứ yếu:
Trong 4 chỗ thứ yếu thì hướng bếp có tầm quan trong hơn cả, kể đó là cửa phòng và cửa bếp, sau hết là cữa ngõ. Người xưa không kể tới cửa ngõ, có lẽ vì nó không thuộc ngôi nhà.
Phần này được nói gọn là cửa cái, chủ nhà và bếp. Cửa là chỉ nói tới cửa cái chớ không phải là cửa phòng hay cửa bếp. Chú là nói đến chú nhà ở tịnh trạch, là nơi sơn chủ ở Đông trạch và biến hoá trạch, bếp, là nói tại chỗ đặt lò hay cà ràng nấu ăn chớ chẳng luận tới hướng mở cửa cái bếp.
1- CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG KHẢM (CHÁNH BẮC) PHỤC VÌ
(Cửa cái tại Khảm ( chánh Bắc ), chủ nhà hay sơn chủ cũng tại mạng Khảm ).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng: thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm thuỷ lại gặp Khảm thuỷ, tứclà cửa tại Khảm ( chánh Bắc) mà chủ cũng tại Khảm vậy.
Từ của Khảm ( chánh Bắc) biến 8 lần đảo lại chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm thuỷ gặp Khảm thuỷ là tỷ hỏa và được Phục vị mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát
đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần dương chẳng sinh hoá được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sinh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai khảm thuộc dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp.
Cửa Khảm ( chánh Bắc) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp.
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc): Cửa tại ( chánh Bắc) thì bếp Kiền ( Tay Bắc) là bếp Lục sát và Kiền với Khảm thuận âm, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thuỷ xuất dâm cuồng.
Bếp đặt tại Khảm ( chánh Bắc ): Cửa tại Khảm (chánh Bắc) thì bếp Khảm (chánh Bắc) là bếp Phục vị đắc vị bếp Khảm (chánh Bắc) với chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 khảm thủy tỷ hỏa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị mộc đắc vị đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quý, nhân khẩu cùng gia đạo đều được an toàn. Nhưng vì 3 khảm thuần dương (không có âm), ở lâu sau khắc vợ hiếm con nối dòng họ.
Bếp đặt tại Cấn ( Đông Bắc): Bếp Cấn ( Đông Bắc) thổ đối với cửa Khảm (chánh Bắc ) chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quý đại hung, hàng trung nam bất lợi, trẻ nhỏ chết mất.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông): Bếp Chấn (chánh Đông) mộc với 2 Khảm đều được tương sanh và biến sinh 2 Thiên y là phước thần, sơ niên phát phước, ưa làm việc lành. Nhứng Chấn Khảm Khảm thuần dương ở lâu khắc vợ hại con.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam): Bếp Tốn (Đông Nam) âm mộc đối với 2 Khảm tương sanh mà có đủ âm dương, sinh biến được 2 Sinh khí mộc hữu khí rất hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vậy nên Phước, Lộc, Thọ, là ba tốt hoàn toàn thật là đại Cát, đại lợi được mạng danh là Ngũ tử đăng khoa táo ( bếp 5 con thi đậu).
Bếp đặt tại Ly ( chánh Nam) : Bếp Ly (chánh Nam)âm hỏa đối với cửa Khảm (chánh Bắc) và chủ Khảm là âm dương chính phối, biến sinh hai Diên niên. Bếp này khiến sanh được 4 con và cũng phát phước, nhưng kém hơn bếp Tốn (Đông Nam).
Bếp đặt tại khôn (Tay Nam): Bếp Khôn (Tây Nam) âm thổ khắc 2 Khảm ( Cửa, Chủ) và biến sinh hai Tuyệt mạng, gây bất lợi cho hàng trung nam.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây):Bếp Đoài (chánh Tây) âm kinh đối với 2 khám tuy tương sanh nhưng là tiết khí ( vì biến sinh 2 Hoạ hại) khiến cho hàng thiếu phụ yếu vong.
Kết luận : Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Khảm là Đông tứ trạch.
Vì vậy Đông trù là 4 bếp Khám Ly Chấn Tốn đều tốt, còn Tây trù là 4 bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều bất lợi.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG CẤN (ĐÔNG BẮC) NGŨ QUỶ
(Cửa cái tại Cấn (Đông Bắc) chủnhà hay sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quý ngô uông dương: Lạc thủy thương. Ý Nghĩa: Quý gặp thế nước mạnh: rơi xuống nước thương tổn. Quý là nói cửa Cấn phối với chủ Khảm chính biến ra ngũ quý. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rới xuống nước, ám chỉ các tai nạn chìm đắm như nhảy sông tự tử. Cửa tại cấn (Đông Bắc) và chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm.
Từ cửa Cấn ( Đông Bắc) biến 2 lần tới chủ Khảm phạm Ngũ quý cho nên gọi là ngũ quý Trạch. Nhà Ngũ quý sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá.Nào là nhảy sông tự vận, nào là tai họa phóng cháy ( Ngũ quý thuộc hoả), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu…Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức.
Cửa Cấn (Đông Bắc) với chỉ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp.
Bếp đặt tại Kiền ( Tây Bắc): Cửa tại Cấn ( Đông Bắc) thì bếp Kiền ( Tây Bắc) tương sanh và là bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn bếp Kiền ( Tây Bắc) bị chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài, tán của, dâm đãng, bài bạc.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc) : Cửa Cấn (Đông Bắc) khắc bếp Khảm (chánh Bắc) là ngoài khắc vào trong lại là bếp Ngũ quý đại hung. Trời giáng họa. Bếp Khảm ( chánh Bắc) với chủ Khảm Phục vị không đáng kể.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc) : Bếp Cấn (Đông Bắc) với cửa Cấn (Đông Bắc) tỷ hoà Phục vị tốt ít, nhưng bếp Cấn (Đông Bắc) với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quý hung hại nhiều.
Bếp đặt tại Chấn ( chánh Đông): Bếp Chấn ( chánh Đông) khắc cửa Cấn (Đông Bắc) và là bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn ( chánh Đông) với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít.
Bếp đặt tại Tốn ( Đông Nam) : Bếp Tốn (Đông Nam) mộc khắc cửa Cấn ( Đông Bắc) và là bếp tuyệt mạng: ở góa, bệnh ra vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn (Đông Nam) với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Kết luận: Bếp này hung nhiều mà Cát cũng nhiều, nhưng tuyệt mạng kim khắc được Sinh khí mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn Cát.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam) : Bếp Ly ( chanh Nam) thoát khí cửa Cấn ( Đông Bắc) và là bếp hoạ hại: phụ nữ hungdữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly ( chánh Nam) với chủ Khảm hổ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của họa hại do chính biến sinh ra.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam): Bếp Khôn (Tây Nam) với cửa Cấn (Đông Bắc) tương sanh và là bếp sinh khí thất vị khá tốt. Nhưng bếp Khôn (Tây Nam) với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến tuyệt mạng thì nam nhân đoản thọ.
Bếp đặt tại Đoài ( chánh Tây): Bếp Đoài (chánh Tây ) với cửa Cấn (Đông Bắc) tương sanh có đủ âm dương và là bếp Diên niên đăng diện, một cái bếp rất bình yên. Bếp Đoài (chánh Tây) với chủ Khảm hỗ biến họa hại, xấu qua loa.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Khảm là Ngũ quý trạch. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì bếp nào đối với cửa và chủ cũng biến sinh một hung du niên và một Cát du niên, tốt xấu lẫn lộn. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là cửa thuộc Đông tứ cung( Khám Lý Chấn Tốn) mà chú thuộc Tây tứ cung (Kiền Khôn Cái Đoài), hoặc ngược lại. Một kiểu nhà này cửa Cấn ( Đông Bắc) là Tây mà chủ Khảm là Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hungtrạch. 3-CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI
HƯỚNG CHẤN ( CHÁNH ĐÔNG)THIÊN Y.
(Cửa cái tại Chấn ( chánh Đông) chủ nhà hay sơn chủ tại Khảm). Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Thuỷ: phạp tự, đa hành thiện.
Y nghĩa: Sấm với nước: thiếu con, hay làm lành. Lôi là sấm chỉ Chấn, Thuỷ là nứớc chỉ vào Khảm. Phạp tự làkhông tư sanh được con để nối dòng. Đa hành thiện là làm nhiều việc phước đức.
Theo phép Bát biến, từ cửa Chấn (chánh Đông) biến 6 lần tới chủ Khảm tất được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Chân mộc với khảm thuỷ tương sanh, ở sơ niên thịnh phát lớn. Nhưng vì Chấn Khảm thuần âm chẳng sinh hoá được, về lâu sau khắc hại vợ con, nhân đinh bấy lợi và người không thêm đông. Tuy nhiên nam nữ đều ưa làm việc lành và ăn ở rất có nhân có nghĩa.
Cửa Chấn ( chánh Đông) và chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp.
Bếp đặt tại Kiền ( Tây Bắc) dương kim là Tây trù, khắc cửa Chấn ( Chánh Đông) và là bếp Ngũ quỷ đại hung, huống chi đối với chủ Khảm thì tiền bị tiết khí và hỗ biến Lục sát thêm sự hại.
Bếp đặt tại khảm( chánh Bắc) dương thuỷ là Đông trù, đối với cửa Chấn ( chánh Đông ) tương sanh, đối với chủ Khảm tỷ hoà, biến sinh được Thiên y và Phục vị toàn là Cát du niên, nhưng vì Chấn Khảm Khảm ba cung thuần dương chỉ tốt trung bình, và dùng bếp này lâu sau sẽ khắc hại vợ con.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc) dương thổ là Tây trù, đối với cửa Chấn(chánh Đông) và chủ Khảm đều bị tương khắc, biến sinh Lục sát và ngũ quý là cái bếp tuyệt tự,nam nữ đoán thọ, tiếu nhi bất lợi.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông) dương mộc là Đông trù, đối với cửa Chấn ( chánh Đông) và chủ Khảm đều được tỷ hòa cũng tương sanh, nhưng Chấn Chấn Khảm thuần dương chỉ tốt trung bình, dùng lâu sau chẳng có con thừa tự.
Bếp đặt tại Tốn ( Đông Nam) âm mộc thuộc Đông trù, đối với cửa Chấn ( chánh Đông) là âm dương tỷ hòa và là bếp Diên niên, đối với chủ Khảm là âm dương tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, hiệp với Thiên y trạch thành. Nhà ba tốt trăm sự thuận lợi, giàu có, sang trọng, vinh diệu.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam) âm hoả thuộc Đông trù, đối với cửa Chấn (chánh Đông) là âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đắc vị, đối với chủ Khảm là âm dương chính phối và hỗ biến được Diên niên, hiệp với Thiên y trạch thành nhà ba tốt, là một hướng bếp đại lợi. Bêp ly (chánh Nam) và bếp Tốn (Đông Nam) đều hiệp thành nhà ba tốt, tốt trội hơn bếp Khảm (chánh Bắc) và bếp Chấn (chánh Đông).
Bếp đặt tại Khôn (Tay Nam) âm thổ là Tây trù, đối với cửu Chấn (chánh Đông) và chủ Khảm đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng tuyệt mạng, là hướng bếp hung hại.
Bêp đặt tại Đoài ( chánh Tây) âm kim là Tây trù, đối với cửa Chấn (chánh Đông) tương khắc, đối với chủ Khảm tiết khí, biến sinh ra tuyệt mạng và họa hại, là cái bếp hung hại khiến cho nam nữ yểu vong.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Khảm, Thiên y trạch.
Cửa Chấn (chánh Đông) với chủ Khảm đều thuộc về Đông tứ trạch cho nên ngôi nhà này là Đông tứ trạch. Phàm Đông tứ trạch thì các Đông trù là những bếp có lợi tốt, còn các Tây trù là những bếp hung hại.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG TỐN (ĐÔNG NAM) SANH KHÍ
(Cửa cái tại Tốn (Đông Nam) chủ nhà hay sơn chủ tại Khảm)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ngũ tử đăng khoa thị Phong thuỷ.
Ý nghĩa: Năm coi thi đậu chính là gió nước: Phong là gió chỉ vào Tốn, Thuỷ là nước chỉ vào Khảm, ấy là nói ngôi nhà có cửa Tốn (Đông Nam) và chủ Khảm.
Đây là Sinh khí trạch đắc vị, rất thắng lợi về công danh. Và vỉ Sinh khí thuộc Mộc ứng số 5 nên nói 5 con đỗ đạt. Từ cửa Tốn (Đông Nam) biến một lần tới chủ Khảm được sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Sinh khí mộc lâm Khảm Thuỷ đắc vị, cũng gọi là Tham-lang mộc tinh đắc ứng vị: năm con thi đậu, nam nữ có tài chí hơn người, con hiếu cháu hiền, con cháu đầy nhà, giàu sang cực phẩm, vợ chồng thương kính nhau, khoa cử liên miên, đời đời vinh hoa tiếp nối, nhân đinh đại vượng ( càng thêm đông), phụ nữ hiền lương, trong nhà không có người nào là dân thường. Thật là một kiểu nhà đệ nhất tốt.
Cửa Tốn (Đông Nam) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp.
Bếp đặt tại Kiền (Tay Nam) dương kim là Tây trù, khắc cửa Tốn (Đông Nam) làm tổn hại vợ con, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết ( chết mẹ hoặc chết con). Nhưng lại cũng phát khoa cử, phát giàu có lớn và nhân định đại vượng ( đông người).Chú ý: đây là hướng bếp đặc biệt ở trường hợp đặc biệt, luận ra như vầy: Cửa Tốn (Đông Nam) âm mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền dương kim là búa dao cứng bén đẽo chuốt thành vật quý giá.( Nhưng nếu Chấn gặp Kiền không thể luận như vậy, vì Chấn thuộc dương mộc là vật khí đã thành hình như bàn, ghế tủ, nay gặp Kiền là dao búa đẽo chuốt vào nữa thì như vậy At với Canh là can hạp, rất tốt ( nhưng Chấn gặp Kiền Canh luận như vậy không được, vì Chấn dương mộc thuộc can Giáp mà Giáp với Canh là Can phá, rất hại).
Lại còn luận như vầy: (CỬA TỐN ĐÔNG NAM VỚI CHỦ KHẢM PHỐI 8 HƯỚNG BẾP TÂY BẮC)
Bếp Kiền đặt tại (Đông Nam) kim sanh chủ Khảm, rồi chủ Khảm sanh cửa Tốn (Đông Nam) kim sanh Thuỷ, rồi Thủy sanh mộc là cách sanh tiến tới rất tốt, có thể giải hoá được cái khác của Kiền khắc do Tốn. (Dầu bếp Kiền với chủ Khảm hỗ biến Lục sát là chỗ bất lợi, nhưng ở trường hợp này gọi là tả hung vi Cát: mượn kẻ dữ giúp mình nên việc hay).
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc) dương thuỷ là Đông trù cũng như chủ Khảm, đối với Tốn (Đông Nam) là Sinh khí đắc vị.Nhà Sinh khí lại được bếp Sinh khí, đại Cát, đại lợi, phúc lộc thọ gôm đủ, phụ nữ thông minh.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc) dương thổ là Tây trù, đối với cửa Tốn (Đông Nam) và chủ Khảm đều bị tương khắc, tiêu nhi khó nuôi dưỡng. Nhà vốn sanh 5 con sau mất 3 người.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông) dương mộc là Đông trù, đối với cửa Tốn (Đông Nam)tỷ hoà và là bếp Diên niên, đối với chủ Khảm tương sanh và hỗ biế được Thiên y, hiệp với Sinh khí trạch thành nhà ba tốt, đại Cát, đại lợi. Cũng gọi bếp Chấn (chánh Đông) nay là Đông trù tứ mạng đệ nhứt tốt.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam) âm mộc là Đông trù, đối với cửa Tốn (Đông Nam) tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện, đối với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí ( hữu khí là hướng bếp đại Cát, phú quý song toàn, nhân dinh đại vượng số người thêm rất đông).
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam) âm hỏa là Đông trù, đối với cửa Tốn (Đông Nam) tương sanh và là bếp Thiên ý đắc vị, đối với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên, là cái bếp đại Cát, đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành nhà ba tốt, phước lọc thọ gồm đủ.
Bếp đặt tại Khôn ( Tây Nam) âm thổ là Tây trù, đối với cửa Tốn (Đông Nam) tương khắc và là bếp Ngũ quỷ, đối với chủ Khảm cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mạng, rất tai hại cho trung nam, người mất nhà tan, mỗi sự mỗi bất lợi.
Bễp đặt tại Đoài (chánh Tây) âm kinh là Tây trù khắc cửa Tốn ( Đông Nam) và là bếp Lục sát phụ nữ đoản thọ.Đoài với chủ Khảm hỗ biến họa hại cũng bất lợi.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây thuộc chủ nhà mạng Khảm: Sanh khí trạch.
Cửa Tốn (Đông Nam) gặp chủ Khảm thuộc Đồng tứ trạch cho nên Đông trù những bếp tốt, còn Tây trù là những bếp hung hại.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG LY (CHÁNH NAM) DIÊN NIÊN
( Cửa cái tại Ly ( chánh Nam) chủ nhà hay sơn chủ tại Khảm).
-Lời tượng ứng về ngôi nhà: âm dương chính phối: phú quý cục.
-Ý nghĩa: Nhà có cửa Ly (chánh Nam) và chủ Khảm là âm dương tương phối hợp một cách chính đáng, tạo nên cuộc sống giàu sang. Bằng bực mà kết phối (gặp) với nhau, dù tương khắc
nhưng biến sinh được Cát du niên mới gọi là chính phối.Ly âm hoả thuộc trung nữ, gặp Khảm dương thuỷ thuộc trung nam. Ly hỏa Khảm thủy tương khắc, nhưng trung nữ với trung nam là bằng bực, biến sinh Diên niên là Cát du niên. Diên niên kim ứng giàu có (phú) và sang trọng ( quý).
Tù cửa Ly ( chánh Nam) biến 3 lần tới chủ Khảm tất được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Đây là kiểu nhà tạo nên cuộc giàu sang, đầy đủ ba cái quý: phước lộc thọ. Lại sanh 4 con, con hiếu cháu hiên, trung nghĩa hiền lương, con cái đầy nhà. Nhưng ởlâu về sau thì khắc hại vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay tật bệnh, đó là vì cửa Ly (chánh Nam) khắc chủ Kiền, cửa khắc nhà. Như muốn giải trừ những tai hại đó thì phải đặt bếp tại Chấn ( chánh Đông ) Tốn thì Khám thuỷ mắc tham sanh Chấn Tốn mộc, không khắc cửa Ly (chánh Namjj) nữa. Lại còn được thêm hai cách tốt: Khảm sanh Chấn Tốn là được cách Thủy mộc tương sanh và Chấn Tốn mộc sanh Ly hỏa là đựơc cách mộc hỏa thông minh. Đó là chủ sanh bếp rồi bếp sanh cửa, tốt lắm.
Cửa Ly (chánh Nam) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt tại bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc):Bếp Kiền (Tây Bắc) kim hỗ biến với chủ Khảm phạm Lục sát, đối với cửa Ly (chánh Nam) là bếp Tuyệt mạng snh ra nhiều tai hoạ: đoán thọ, mắt mờ hoa đốm, đầu nhức, tim đau, sanh ghẻ độc, ho hen, khạc đàm, goá bụa.
Bếp đặt tại Khảm ( chánh Bắc): Bếp Khảm (chánh Bắc) đối với cửa Ly ( chánh Nam) là âm dương chính phối và là bếp Diên niên, đối với chủ Khảm là tỷ hòa Phục vị đặc vị. Đây là hướng bếp đại Cát, nhưng hai Khảm khắc một ly thì phụ nữ yếu vong.
Bếp đặt tại Cấn ( Đông Bắc) : Bếp Cấn (Đông Bắc) thổ đối với cửa Ly ( chánh Nam) tương sanh nhưng là bếp họa hại, đối với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quý khiến cho trẻ con không yên lành, phụ nữ tánh cương ngạnh.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông): Bếp Chấn (chánh Đông) sanh cửa Ly ( chánh Nam) và là bếp Sinh khí đăng diện làm vượng khí cho Đông tứ trạch, có danh là Đông trù tứ mạng, rất tốt, thứ nhứt là về khoa cử đậu liên miên. Lại Chấn đối với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y tạo thành nhà ba tốt, đầy đủ ba thứ quý: phước, lộc, thọ. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh bếp Chấn (chánh Đông) sanh cửa Ly ( chánh Nam) gọi là Mọc hỏa thông minh.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam): Bếp Tốn (Đông Nam) mộc đối với cửa Ly ( chánh Nam) tương sanh và là bếp Thiên y đối với chủ Khảm cũng tương snah và hỗ biến được Sinh khí hiệp với Diên niên trạch thành nhà ba tốt, đại Cát, đại lợi. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh bếp Tốn (Đông Nam) gọi là Thủy mộc tương sanh và bếp Tốn (Đông Nam) sanh cửa Ly ( chánh Nam) gọi là Mộc lhoả thông minh. Bếp Tốn (Đông Nam ) cũng tươngtự bếp Chấn (chánh Đông) nhưng tốt ít hơn một chút, vì ở Đông tứ trạch, bếp Sinh khí mộc hợp hơn bếp Thiên y thổ, và Sinh khí đăg diện mà Thiên y thất vị.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam) :Bếp Lý (chánh Nam) hỏa đối với cửa Ly (chánh Nam) tỷ hòa và là bếp Phục vị đắc vị, đối với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên cũng thuộc về bếp đại Cát song kém hơn bếp Tốn (Đông Nam).
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam): Bếp Khôn (Tây Nam) thổ tiết khí cửa Ly (chánh Nam) và bếp Lục sát, đối với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến phạm Tuyệt mạng, khiến cho trung na đoản thọ, tuyệt tự, nam nữ chẳng sống lâu, rất tán tài.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây): Bếp Đoài (chánh Tây ) kim bị chủ Khảm tiết khí và hỗ biến họa hại cũng đã bất lợi lắm rồi. Huống chi Đoài đối với cửa Ly (chánh Nam) tương khắc là
bếp Ngũ qui đại hung, khiến cho thiếu phụ nhiều nạn, chết cách dữ tợn, phụ nữ làm loạn, gia đạo bất hòa, quan pháp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi lắm nỗi.
Kêt luận: Tám hướng bếp trên đây đều được luận theo chủ nhà mạng Khảm, Kiền nhà này cửa Ly ( chánh Nam) với chủ Khảm đều thuộc Đông tứ trạch, các Đông trù là những bếp tốt, các Tây trù đều bất lợi.
CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG KHÔN (TÂY NAM) TUYỆT MẠNG.
(Cửa cái tại Khôn (Tay Nam ) chủ nhà hay sơn chủ tại Khảm).
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Khôn Khảm trung nam mạng bắt tổn.
Ý nghĩa: Phàm nhà cửa cái tại Khôn (Tây Nam) còn chủ phòng hay sơn chủ tại Khảm thỉ hạng trung nam mạng chẳng còn (chăng trường thọ).Luận về con cái thì trung nam là hạng con tria thứ sanh sau con trai trưởng, nhưhg không phải là con trai nhỏ hoặc con trai út. Luận về tổng quát số tuổi thì trung nam là hạng nam nhơn lớn cỡ trung niên, từ 21 tới 30 tuổi. Khảm là dương thủy bị khôn âm thổ khắc và Khảm thuộc trung nam nên lời tượng nói hạng trung nam chẳng sống lâu. Từ cửa khôn (Tây Nam) biến 7 lần tới Khảm thừa Tuyệt mạng cho nên gọi chủ Khảm là Tuyệt mạng trạch. Vì Khảm thuỷ bị khắc cho nên sanh ra các bệnh chứng như sau: tim bụng đau, bệnh huỳnh đãn( nước da vàng bạch) bệnh phù thúng ( sưng phù) , bệnh tích khối (kết hòn cục, sạn nơi ngũ tạng, thịt dư, khí huyết ứ đọng,v.v…) Hạng trung nam đoản thọ, các việc ở goá, nuôi nghĩa tử, điền sản, thoái bại, đạo tặc hoàn hành (làm ngang )dối trá, quan tung, khẩu thiệt, trong gia đạo có phòng riêng cảnh khác…
Cửa Khôn (Tây Nam) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc): Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Kiền (Tây Bắc) kim tương sanh và là bếp Diên niên đăng diện, rất tốt. Nhưng bếp Kiền (Tây Bắc) với chủ đăng diện, rất tốt. Nhưng bếp Kiền (Tây Bắc) với chủ Khảm tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát, dữ nhiều hơn lành. Kết luận bếp Kiền (Tây Bắc) lợi nhiều hơn hại.
Bếp đặt tại Khảm (Chánh Bắc) : Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Khảm (chánh Bắc) thủy tương khắc và là bếp Tuyệt mạng, rất xấu. Nhưng bếp Khảm (chánh Bắc) với chủ Khảm tỷ hòa và hỗ biến ra Phục vị hữu khí. Kết luận: Bếp Khảm (chánh Bắc) hại nhiều hơn lợi, vì Phục vị tốt qua loa và là chỗ hỗ biến, không đương nối với Tuyệt mạng hung hại nặng, lại là chỗ chính biến.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc): Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Cấn (Đông Bắc) thổ tỷ hòa và là bếp Sinh khí tốt nhưng thất vị. Bếp Cấn (Đông Bắc) với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến sanh ra Ngũ quỷ rất hung. Kết luận: Bếp sinh khí thất vị tốt vừa vừa còn phạm Ngũ quỷ rất hung, hại nhiều hơn lợi.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông): Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Chấn (chánh Đông) tương khắc và là bếp họa hại. Nhưng bếp Chấn (chánh Đông) đối với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y thổ vô khí (thổ đối với Chấn, Khảm đều tương khắc). Kết luận: bếp này tốt xấu tương đương, không thêm bớt chi cho Tuyệt mạng trạch.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam): Bếp Tốn (Đông Nam) khắc cửa Khôn (Tây Nam) và phạm Ngũ quỷ là đại hung. Nhưng bếp Tốn (Đông Nam) với chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt. Một bên đại hung, một bên đại Cát tương đương nhau.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam): Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Ly (chánh Nam) hóa tương sanh nhưng là bếp Lục sát. Bếp Ly (chánh Nam) với chủ Khảm tuy tương khắc nhưng chánh phối thành Diên niên. Bếp Ly (chánh Nam) nay lợi nhiều hơn hại.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam): Cửa Khôn (Tây Nam) mà bếp cũng Khôn là tỷ hòa Phục vị thất vị. Bếp Khôn (Tây Nam) đối với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mạng rất tai hại. Vậy bếp này hại nhiều hơn lợi.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây): Cửa tại Khôn (Tây Nam) thì bếp Đoài (chánh Tây) Kim tương sanh và là bếp Thiên y đắc vị rất tốt. Nhưng bếp Đoài (chánh Tây) với chủ Khảm tương sanh mà hỗ biến ra Họa hại. Như vậy bếp Đoài (Chánh Tây) phần tốt thì tốt mạnh, phần xấu thì xấu nhẹ, có thể ẩn bớt cái tuyệt khí của Tuyệt mạng trạch.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây, bếp nào cũng thuộc chủ nhà mạng Khảm: là hung trạch, các kiểu bếp cũng không có điều gì quan trọng để kết luận bàn thêm, lẽ tất nhiên, gặp bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung.
7. CHỦ NHÀ MẠNG KHẢM MỞ CỬA CÁI HƯỚNG ĐOÀI (CHÁNH TÂY) HỌA HẠI (Cửa cái tại Đoài (chánh Tây) chủ nhà hay sơn chú tại Khảm).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, Lục súc thương
Ý nghĩa: Cọp trắng giao sông: sáu vật bị tổn hại. Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào cửa Đoài (chánh Tây), vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng và ngôi của Bạch Hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục súc thương là sáu thú bị thương tổn (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà.
Theo phép Bát biến thì từ cửa Đoài (chánh Tây) biến 5 lần tới chủ Khảm và gặp họa hại cho nên gọi là họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn làm hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim trạch). Ở nhà này ắt sản nghiệp thất bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, giới thiếu phụ chết non... Ở càng lâu càng thêm sự bại tuyệt.
Cửa Đoài (chánh Tây) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc): Bếp Kiền (Tây Bắc) đối với cửa Đoài (chánh Tây) tỷ hòa và là bếp sinh khí thất vị là hướng bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài, và tổn hại nhân đinh vì bếp Kiền (Tây Bắc) bị tiết khí do chủ Khảm, hỗ biến Lục sát.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc): Bếp Khảm (chánh Bắc) cũng như chủ Khảm làm tiết khí cửa Đoài (chánh Tây) và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm (chánh Bắc) với chủ Khảm hỗ biến Phục vị mộc hữu khí là chỗ khá tốt.
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc): Bếp Cấn (Đông Bắc) thổ đối với cửa Đoài (chánh Tây) tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là một hướng bếp tốt. Nhưng Cấn khắc chủ Khảm và phạm Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu, hiếm con nối dòng họ.
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông): Bếp Chấn (chánh Đông) mộc bị cửa Đoài (chánh Tây) khắc và là bếp Tuyệt mạng bất lợi. Nhưng bếp Chấn (chánh Đông) được chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường.
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam): Bếp Tốn (Đông Nam) mộc bị cửa Đoài (chánh Tây) khắc là bếp Lục sát khiến cho giới phụ nữ bất lợi. Nhưng bếp Tốn (Đông Nam) được chủ Khảm sanh và hỗ biến được sinh khí hữu khí là chỗ rất tốt.
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam): Bếp Ly (chánh Nam) Hỏa khắc cửa Đoài (chánh Tây) là phạm Ngũ quý là hướng bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song không đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quý.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam): Bếp Khôn (Tây Nam) thổ, sanh cửa Đoài (chánh Tây) Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại cát, đại lợi. Nhưng Khôn với chủ Khảm tương khắc và hỗ biến tuyệt mạng, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây): với cửa Đoài (chánh Tây) biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít ỏi. Còn Đoài với chủ Khảm tiết khí và chủ hỗ biến Họa hại khiến cho phụ nữ đoản mạng, bất lợi.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây đều thuộc chủ nhà mạng Khảm là Họa hại trạch. Cửa Đoài (chánh Tây) thuộc Tây tứ trạch, còn chủ Khảm thuộc Đông tứ trạch cho nên nhà này thuộc về loại Đông Tây tương hỗ trạch. Ở ngôi nhà này, bếp nào cũng biến sinh một Cát du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung trọn cát.
8) chủ nhà mạng khảm mở của cái hướng kiền (tây bắc) lục sát (Cửa cái tại Kiền (Tây Bắc), chủ nhà hay sơn chủ tại Khảm).
Lời tương ứng về ngôi nhà: Thiên môn lạc thủy, xuất dâm cuồng chữ Thiên ám chỉ Kiền (Kiền vi Thiên). Lạc thủy là rơi vào nước, tức là nói gặp Khảm (Khảm vi Thủy). Đại ý nói: cửa Kiền (Tây Bắc) với chủ Khảm là ngôi nhà ứng ra các việc dâm đãng, cuồng dại.
Cửa Kiền (Tây Bắc) biến 1 lần tới chủ Khảm thừa Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch, một ngôi hung hại. Lục sát Thủy là du niên vốn có tánh cách dâm cuồng lại lâm Khảm cũng Thủy đồng tánh chất với nó cho nên nhà sanh ra những việc dâm bôm, bất chính, trụy lạc, lầm lỗi. Tuy nhiên cũng có một điểm tốt là cửa Kiền (Tây Bắc) Kim sanh chủ Khảm Thủy, ấy là ngoài sanh vào trong, ở Sơ niên cũng có lúc hưng tài, phát lộc.
Nhưng vốn là Lục sát, tất chẳng bao lâu rồi cũng khắc hại vợ con, sống cô đơn, vắng hiu con cái, khiến cho vong gia, bại sản. Khảm với Kiền thuần dương tất lấn hại âm mà kết thành sát khí (Lục sát) khiến cho âm nhơn, phụ nữ tử vong.
Cửa Kiền (Tây Bắc) với chủ Khảm phối 8 chỗ đặt bếp:
Bếp đặt tại Kiền (Tây Bắc): Bếp Kiền (Tây Bắc) với cửa Kiền (Tây Bắc) là hai kim tỷ hòa và đồng cung nên gọi là bếp Phục vị, tuy cũng có thoảng qua một ít tốt, rồi rốt cuộc nó vẫn bị lôi cuốn theo các náo dữ, bếp Kiền (Tây Bắc) cũng như cửa Kiền (Tây Bắc) biến tới Khảm hóa nên Lục sát, vậy cũng ứng theo lời tượng nhà mạng Khảm:
Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng.
Bếp đặt tại Khảm (chánh Bắc): Cửa Kiền (Tây Bắc) thì chủ Khảm thừa Lục sát tất bếp Khảm (chánh Bắc) cũng thừa Lục sát. Cả nhà đầy sát khí, lắm chuyện bất tường sanh nảy ra. Một Kiền với hai Khảm toàn là dương, không thể sanh phát. Và vì không có sự kết phối âm dương mà lại nước quá nhiều tất làm hao tiết mất cái thịnh khí của Kiền Kim (Thủy năng thoát Kim), ứng ra điềm tiêu tán tiền của, thiếu thốn cháu con. (Sở vĩ nói nước quá nhiều là 2 Khảm cộng với 2 Lục sát thành 4 thủy)).
Bếp đặt tại Cấn (Đông Bắc): cửa Kiền (Tây Bắc) Kim với bếp Cấn (Đông Bắc) thổ tương sanh và phối biến thành bếp Thiên y đăng diện rất tốt, điềm sanh 3 con quý. Tuy đối với cửa Kiền tốt như vậy, nhưng đối với chủ Khảm lại ứng điềm hung vì Cấn với Khảm hỗ biến ra Ngũ quỷ, khiến cho tiểu nhi khó nuôi dưỡng, hàng trung nam đoản thọ, hiếm hoi con cái, tim bụng đau nhức, thường bị các chứng no hơi, phình trướng và nghẹn ngực. (Cấn thuộc thiếu nam ứng về tiểu nhi, Khảm thuộc trung nam ứng vào hạng trung nam).
Bếp đặt tại Chấn (chánh Đông): Cửa Kiền (Tây Bắc) Kim khắc bếp Chấn (chánh Đông) thuộc mộc và biến thành bếp Ngũ quỷ, bếp Ngũ quỷ hung hại bực nhất. Nhà Lục sát chứa bếp Ngũ quỷ tài nào mà chẳng suy vi, cho nên càng ở lâu càng lụn bại. Sơ niên đó tốt chút ít và sự tai hại qua loa là nhờ bếp Chấn (chánh Đông) với chủ Khảm hỗ biến được du niên Thiên y. (Cửa với chủ đối nhau hay cửa với bếp đối nhau gọi là chính biến. Còn chủ với bếp đối nhau gọi là hỗ biến. Chính biến thì họa phước chính xác và hệ trọng, còn hỗ biến thì họa phước nhẹ hơn).
Bếp đặt tại Tốn (Đông Nam): Bếp Tốn (Đông Nam) hỗ biến với chủ Khảm được sinh khí nhưng chính biến với cửa Kiền (Tây Bắc) là bếp Họa hại. Sơ niên phát cả tiền tài và nhân khẩu (thêm người), nhưng ở lâu rồi bệnh đau gân cốt nổi lên, âm nhơn chết sớm, phụ nữ suy thận, lưng nhức mỏi. (Tốn thuộc trưởng nữ, thừa họa hại lại bị cửa Kiền (Tây Bắc) khắc cho nên tai họa quy về phụ nữ. Tốn mộc thuộc về lá gan, bị Kiền khắc nên gan thương tất sanh chứng đau gân cốt. Khảm Thủy ứng về thận, thừa Lục sát hung nên ứng điềm thận suy.)
Bếp đặt tại Ly (chánh Nam): Ly âm hỏa đối với cửa Kiền (Tây Bắc) dương kim tương khắc và chính biến thành bếp Tuyệt mạng ứng điềm nam nữ yểu vong (chết non), trong nhà sanh nhiều rắc rối. Tuy trong 10 phần xấu cũng có 3 phần tốt là nhờ bếp Ly (chánh Nam) với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên. Tuyệt mạng với Diên niên ứng nghịch nhau: Tuyệt mạng chết sớm, Diên niên sống lâu, nhưng chính biến hệ trọng hơn hỗ biến.
Bếp đặt tại Khôn (Tây Nam): Đối với cửa Kiền (Tây Bắc) thì bếp Khôn (Tây Nam) tương sanh và thừa Diên niên đắc vị, đó là điềm tiền tài và nhân khẩu, cả hai đều thịnh vượng. Nhưng vì bếp Khôn (Tây Bắc) khắc chủ Khảm và hỗ biến ra Tuyệt mạng cho nên hạng trung nam (Khảm thuộc trung nam) trong nhà thọ Khôn, điềm ứng nghiệm là ở góa, là bất lợi con cái, là những sự việc có tánh cách đoạn tuyệt.
Bếp đặt tại Đoài (chánh Tây): Đối với cửa Kiến (Tây Bắc) thì bếp Đoài (chánh Tây) tỷ hòa thừa sinh khí. Nhưng sinh khí mộc đồng bị Kiền Đoài khắc thành ra nhà chỉ được phát nhân đinh (thêm đông người) mà tiền bạc và công danh chẳng hưng khởi được. Còn bếp Đoài (chánh Tây) với sơn chủ Khảm hỗ biến sanh Họa hại, ấy là cái hại phụ nữ (Đoài thuộc phụ nữ) không trường thọ mà về sau ở góa, dâm đãng, phóng túng, xa hoa, lỗi lầm (Khảm gặp họa hại).
Kết luận: 3 bếp: Vốn là Lục sát trạch cả hung hại, nếu gặp bếp xấu tất phải hung hại hơn, bằng gặp bếp tốt chỉ bớt sự hung hại của nhà hoặc cũng có sự tốt, nhưng không thể khiến cho nhà phát đạt to.
Kết luận: Tám hướng bếp trên đây, bếp nào cũng thuộc về chủ nhà mạng Khảm: Lục sát trạch. Các kiểu bếp cũng không có điều gì quan trọng để luận bàn thêm, lẽ tất nhiên, gặp bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung.
hôn phối sở thuộc của chồng mạng khảm
luận tuổi vợ chồng
Những tuổi Khảm, Ly, Chấn, Tốn gọi là Đông tứ mạng nên cưới gả nhau.
Còn những tuổi Khôn, Cấn, Kiền, Đoài gọi Tây tứ mạng nên cưới gả nhau mới được nhiều con nhiều phước.
Nếu tuổi Đông mạng cưới gả với tuổi Tây mạng phải gian khổ về con cái, không hòa thuận, không phát phước.
Như chồng Khảm thuộc Đông mạng, cưới vợ Tốn cũng thuộc Đông mạng được sanh khí. Có 5 đứa con hòa thuận, giúp chồng lập nên gia thất. Nếu chồng Khảm là Đông mạng cưới vợ Cấn thuộc Tây mạng, tất phạm Ngũ quỷ, tuy con được 2 đứa mà gia đạo không hòa, của tiền bị trộm. Mạng chồng hiệp mạng vợ được sanh khí thuộc Tham lang, có 5 đứa con. Hiệp với Thiên y, thuộc Cự môn, được 3 đứa con.
Hiệp với Diên Niên, thuộc Võ khúc được 4 đứa con.
Phạm Ngũ quỷ, thuộc Liêm trinh có 2 đứa.
Hiệp Quy hồn thuộc Bồ chúc được nhờ 1 gái thôi
Hiệp Du hồn , thuộc Văn khúc sau nhờ 1 đứa.
Phạm Tuyệt mạng, thuộc Phá quân chịu cảnh cô đơn.
- Phạm Tuyệt mạng, thuộc Lộc tồn không con, được thọ.
Hãy tường tận sự sanh khắc hưu tù hiệp tuổi chồng vợ. Đường đi vào nhà, bếp núc đặt để đúng phương hướng, cũng quyết được sự có con hay không, nhiều hay ít, nuôi được hay không nữa. Ở chung một nhà Ông bà, cha mẹ, chú bác, anh em, chị em và vợ chồng nên phân phòng hạp trạch. Em Đông mạng ở phía Đông, anh Tây mạng ở phía Tây mới được phước thọ, bằng không hạp thì khó thoát bần, yểu. Còn vợ chồng.
Ví dụ: Chồng Tây mạng nhà ở Tây tứ trạch nhưng vợ Đông mạng phải làm sao? Nếu trụ Bắc Phòng (Phòng ở hướng Bắc) chồng ở gian phía Tây, vợ ở gian giữa thuộc Khảm Đông hạp với vợ.
Bằng Trụ Nam Phòng: Chồng ở gian nhà phía Tây, vợ ở Trung gian hoặc gian nhà phía Đông bởi Trung gian là căn giữa thuộc Ly và gian nhà phía Đông thuộc Tốn đều Đông tứ trạch hạp mạng vợ. Hoặc ở phòng phía Đông: chồng ở gian nhà phía Bắc thuộc Chấn hoặc Nam gian thuộc Tốn đều hạp. Hay là ở phòng phía Tây: thì chồng ở Trung gian, vợ ở gian nhà phía Nam thuộc Ly, hoặc ở gian nhà phía Bắc thuộc Khảm. Đại để vợ chồng cung mạng chẳng đồng, cứ giữ mạng chồng làm chủ, các cung khác cũng vậy.
bát san tuyệt mạng KIỀN VỚI LY
Đoài với Chấn
Khôn với Khảm \ ÂM KHẮC DƯƠNG Cấn với Tốn
bát san ngũ quỷ KIỀN VỚI CHẤN
Tốn với Khôn \ DƯƠNG KHẮC ÂM ÂM KHẮC DƯƠNG Khảm với Cấn
Đoài với Ly
lục thân tương hình KIỀN VỚI KHẢM
Cấn với Chấn Tốn với Đoài Khôn với Ly
bát san họa hại KIỀN VỚI TỐN
Khảm với Đoài Cấn với Ly Khôn với Chấn
Sau đây là bản lập thành, có lời bình giải rõ ràng, ai cũng có thể xem qua là hiểu, muốn biết người đó tuổi gì, thuộc cung gì trong 8 cung xem bài cung phi và bản BÁT TRẠCH TAM NGUYÊN để biết rõ cung tuổi của chồng và vợ, qua cột 3 là cung phi của chồng, cột 4 là cung phi của vợ.
Ngoài ra, ta có thể xem 1 trong 8 hình bát quái tùy theo bổn mạng của mình để đoán số vợ chồng bằng cách nhìn chính giữa của bát quái đồ là cung phi của người chồng, chung quanh là 8 cung phi của vợ.
Dưới đây là bản hôn phối cát, hung của vợ chồng sở thuộc mạng Khảm:
KHẢM
KHẢM – LY: CÁT
KHẢM – ĐOÀI: HUNG
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI KHẢM “Phục vì” (Khảm vi thủy)
Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Con cháu rồi ra cũng có đàn.
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI CẤN “Ngũ quỷ” (Thủy sơn kiền)
Cấn Khảm hình tương số định rồi Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi Cửa nhà xơ xác thân cơ cực
Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI CHẤN “Thiên y” (Thủy lôi truân)
Nước gặp gió to dậy sóng lên Thiên y, Chấn – Khảm số làm nên Cháu con đông đúc, tài miên thạnh Hòe quế y quan rực trước thềm
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI TỐN “Sinh khí” (Thủy phong tỉnh)
Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay Thiên y quan lộc hưởng lâu dài
Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng Con cái thông minh đủ trí tài
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI LY “Diên niên” (Thủy hóa ký tế)
Khảm, Ly thủy hóa chớ nên gần Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân Nếu số xa quê mà gặp gỡ
Cũng cho là tạm sống thanh bần
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI KHÔN “Tuyệt mạng” (Thủy địa tỷ)
Khảm, Khôn tuyệt mạng biết làm sao Dẫu bị oan gia tự thuở nào
Kết hợp cũng thành sanh tử biệt Cháu con nối bước xuống âm tào
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI ĐOÀI “Họa hại” (Thủy trạch tiết)
Thủy, Kim phối ngẫu được tương sanh Trường thọ Diên niên số đã dành Cháu con hiền hiếu nên danh phận Vườn ruộng chăn nuôi bại hóa thành
TRAI MẠNG KHẢM LẤY GÁI KIỀN “Lục sát” (Thủy thiên nhu)
Đăng hóa Khảm Kiền số nghịch sanh Lương duyên phú quý sớm nên danh Có điều trai phải nhường cung vợ
Nể mặt nhau cho mọi sự thành
con nối dòng
của chủ nhà thuộc mạng khảm
Bài Con nối dòng ở đây có ý nghĩa như cung tử tức trong khoa tử vi, chuyên lý giải về dòng dõi như số lượng con cái, trai nhiều hay gái nhiều, có con hay không con, nói khác đi là sự phong túc hay hiếm muộn.
Hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái và hạnh phúc chính bản thân của con cái chủ nhà.
Tương lai tổng quát của các con nói chung, (số phận, chết, cách chết, dễ nuôi, khó nuôi, tình trạng con đầu lòng). Muốn hiểu rõ các sự kiện trên đây khoa tử vi cần phải hội đủ: Năm, tháng, ngày, giờ sanh, rất phiền phức vì có nhiều người trên đời này chưa chắc hội đủ các chỉ tiêu đó.
Đối với thuật Phong thủy, chỉ cần biết mạng chủ nhà (cung phi) là có đủ cơ sở để xét đoán các tình huống như: hôn nhân của con cái, nếp sống, tật bịnh, tai họa.
Dưới đây là bài nói về con nối dòng của chủ nhà thuộc mạng:
Khảm mạng được Tốn phương lai lộ, Táo hướng là sinh khí có 5 con trai được Ly phương là Diên niên có 4 con trai, được Chấn phương là Thiên y sẽ có 3 con trai, được Khảm phương là Phục vị chỉ có một con gái thôi, phạm Tuyệt mạng ở Khôn thương trưởng tử, đau tuyệt tự, phạm Ngũ quỷ ở Cấn, bị thương con trai út, sau có 2 trai, phạm Lục sát ở Kiền sẽ thương trưởng tử, sau có một trai phạm ở Đoài là họa hại sẽ thương con gái út mà không con trai, nếu đổi ra phương sinh khí, lại có con trai. Lấy vợ ở phương Đoài sẽ bất hòa, phạm Lộc tồn thổ, tuy không con mà có thọ.
KHẢM MẠNG
(Phục: Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Đoài, Khôn, Kiền, Khảm; Ngũ, Thiên, Tinh, Diên, Tuyệt, Hoa, Lục).
HÔN NHÂN
Khảm mạng nên phối với Tốn mạng, Táo khẩu thì nên hướng Tốn, cầu hôn Táo khẩu nên hướng Ly, đặt giường ở phương Ly, của giường cha mẹ nằm, phân phòng lai lộ, tứ phương cùng với Khảm mạng, chồng phối với vợ Tốn mạng sẽ có 5 trai và hòa thuận lại giúp chồng được thành gia.
TỬ TỨC
Nam nhân Khảm mạng, được Tốn phương lai lộ Táo khẩu, lại cùng với người vợ mạng Tốn, đều được sinh khí sẽ có 5 con trai và giàu sang. Có một người Khảm mạng, lúc tuổi trẻ không con, sau làm thêm căn phòng ở phía Đông, mà sinh được 5 con trai. Lại thấy người Khảm mạng được vợ là Tốn mạng quả nhiên được 5 con trai, sau lần đổi Táo khẩu hướng ra Khôn, nấu ăn 10 năm con cái đều chết cả. Lại thấy người vợ Khảm cưới chồng mạng Tốn, sinh được 5 con trai, về sau tuổi già chồng chết, nhằm đổi Táo khẩu ra hướng Khôn nấu ăn được 3 năm con cũng đều chết. Người Khảm mạng, lầm lấy phải người vợ mạng Đoài là Lộc tồn thổ, lại mạng phạm cô, hư nên không con, có phép gì để cứu vãn.
Vậy: đem của cải đổi lấy hướng triều vào phương Tốn ở Đông Nam sẽ được và sinh khí của bổn mạng, sẽ có 5 con, tuy mạng là cô, hư cũng có con ngay, đem tiểu Táo (bếp nhỏ) hoặc lò gió đem lấy cái cửa khẩu triều hướng vào phương Kiền, để 1 mình vợ nấu ăn thôi, đo là lấy cái phương sinh khí của mạng người vợ là hướng cát, cũng có con, sau sanh 5 con trai. Vậy phương hướng Táo khẩu của Dương trạch, hay cứu vãn hồi Tạo hóa, thâm nghiệm như vậy.
TẬT BỆNH
Có một người đàn bà bị bệnh tì tiết, đêm nghe tiếng bệnh nhân kêu rên, để chữa trị đem đổi cái bếp lò nhỏ ra hướng Chấn là phương Thiên y, và cho bệnh nhân ăn uống là sẽ tự khỏi. Vợ già bệnh Tì tiết nằm giường nửa năm, mấy ngày nay chẳng ăn gặp nguy, khó cứu được để điều trị. Nên cho bệnh nhân thử nấu thuốc cháo ở bếp mới, cho bệnh nhân ăn, và uống thuốc nửa chén mỗi lần! Mới được hơn 1 tuần khỏi bệnh, đó là Táo khẩu hướng vào tuyệt mạng phương, vậy sinh ra hoạn nạn, bịnh Tì tiết. Như vậy, bếp mới đổi, hướng triều vào Chấn cung là phương Thiên y rất hợp và rất tốt.
TAI HỌA
Người Khảm mạng phạm vào phương Khôn, thì Lão mẫu bất tử (mẹ già dữ ác), thê thiếp bất hòa, vợ lại sinh bệnh tả lị, tổn thương mẹ già, vợ và con cái côi cút nô tì tuyệt tự! Nếu phạm ở Đoài phương, tất sinh phiền não, hờn giận tự tử về dao, kiếm đau thương vợ chồng bất hòa mà thấy Tam quang, Hỏa quang, Huyết quang, Lệ quang, tổn thương vợ và Nô tì nữ, lại có người đàn bà mặt tròn thưa kiện, phá tài, nếu không thể, tất có bịnh phong điên cuồng, câm ngọng, lao ế, mọi chứng! Lại có người đàn bà Khảm mạng nấu ăn ở Táo khẩu hướng Đoài là phương Họa hại, 3 năm dùng sợi dây tự tử hơn 10 lần! May được lai lộ cát cho nên nhiều lần đều được cứu giải, sau đổi Táo khẩu hướng Tốn ở phương Nam thì lâu dài không thấy như vậy nữa, nếu mạng người chồng bất lợi ở phương Tốn, chẳng có thể được. Có vợ là mạng Khảm bịnh tiếp nối mẹ vở, đến nhà thăm vợ, không biết phương để phân phòng, bịnh lại phán hung? Vậy nên đổi phòng mẹ vợ ở phương Tây, mà vợ ở phía Đông của mẹ vợ (nhà đất hẹp) nếu nền nhà rộng được tiện phân phòng thì cát. Được Táo khẩu hướng cát để nấu cho vợ ăn thì quả quyết khỏi bệnh ngay.
Khảm mạng phạm phương Kiền là Lục sát, sẽ chịu nhục vì cha trách mắng! Nếu cha già con trưởng bất hiếu! Nô bộc già bất nhân! Tự vận về đau thương! Trưởng tử thê, nữ đều bịnh lao chết! Người Khảm mạng tu đạo ở phương Kiền mở cửa cái, sau khi hết năm có người già qua đường chết ở dưới của đó sẽ bị bại gia, đó là lầm tu đạo vào phương Lục sát, có người kiện cáo, sinh sự. Nếu đàn bà Khảm mạng phạm vào phương Lục sát này thì bị chồng trách mắng. Khảm mạng phạm vào Cấn phương thì trước hại con út, sau hại Nô bộc nhỏ rồi vợ mất của, trộm 5 lần, nô tì (người ở gái) chạy trốn, có hỏa tai!
phương hướng đặt bếp lò của chủ nhà mạng khảm
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại khảm (cHÁNH BẮC)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Phục Vị chủ nhà bị vô tài, tổn thọ, cả đời túng khó.
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại cấn (đông bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỷ chủ nhà không gặp nạn và tai họa, không lo trộm cướp tôi tớ ngay thẳng, siêng năng đắc lực, không bệnh hoạn, cửa nhà thịnh vượng, súc vật gia tăng.
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại chấn (chánh đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Thiên Y chủ nhà lâm quỹ thai, lạc thai, khó bề sanh sản, có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn, súc vật tổn thất.
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại ly (chánh nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diên Niên chủ nhà sống không thọ, hôn nhân khó thành, vợ chồng không hợp, bị người gièm siểm, ruộng vườn hao hụt, sút vật bệnh hoạn, gia đạo túng khó...
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại khôn (chánh nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Tuyệt Mạng chủ nhà sống lâu, không bệnh hoạn, của nhiều, không bị kiện thưa, con đông, tôi tớ đầy đàn, không nạn tai thủy họa.
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại đoài (chánh tây)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Họa Hại chủ nhà không lo thoái tài, không hại người, không bệnh hoạn, khỏi chuyện thị phi gây gỗ, kiện thưa.
chủ mạng khảm chọn hướng đặt bếp lò tại kiền (tây bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Lục Sát chủ nhà được thêm người, phát tài không sợ đau ốm, không chuyện kiện thưa, khỏi nạn tai họa, gia môn yên ổn.
hướng xoay miệng lò của chủ nhà mạng khảm
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại khảm (chánh bắc) Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Phục Vị chủ nhà tâm cầu sở đắc.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại cấn (đông bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỷ chủ nhà bị kiện tụng, khẩu thiệt.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại chấn (chánh đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Thiên Y chủ nhà được giải bệnh, trừ tai.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại tốn (đông nam) Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung sinh khí, chủ nhà sẽ có con.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại ly (chánh nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diên Niên chủ nhà tăng tuổi thọ.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại khôn (tây nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Tuyệt Mạng chủ nhà bị tật bệnh tử vong.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại đoài (chánh tây) Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Hoa Hại chủ nhà sanh thù oán.
chủ mạng khảm xoay hướng miệng lò tại kiền (tây bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Lục Sát chủ nhà hao tài, mất đức.
cầu tài bí truyền
dâng cho chủ nhà mạng khảm
chủ mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hường miệng lò tại khảm (chánh bắc)
Theo Bát Quái Đồ, sở thuộc cung Phục Vị kết quả chủ nhà sẽ có nhiều tài, tiền tích ứng vào năm tháng ngày giờ Hợi, Mùi, Mẹo càng thử nhiều thì càng thấy ứng nghiệm.
chủ mạng khảm cấu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại cấn (đông bắc)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Ngũ Quỷ kết quả chủ nhà bị thất tài, cãi lẫy và kiện tụng.
chủ mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại chấn (chánh đông)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Thiên Y kết quả chủ nhà sẽ phát tài, có trăm ngàn lượng vàng thuộc cự môn, thổ tinh ứng vào năm Thân, Tý, Thìn, năm tháng, ngày giờ.
chủ mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại tốn (đông nam)
Theo Bát Quái Đồ, sở thuộc cung Sinh Khí kết quả chủ nhà được đại phú, độ một tháng thì phát tài, Sinh Khí là mộc tinh ứng tại Hợi, Mẹo, Mùi, năm, tháng, ngày.
chủ mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại ly (chánh nam)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Diên Niên kết quả chủ nhà không có tài lộc nhưng được tăng tuổi thọ.
chủ mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại khôn (tây nam)
Theo Bát Quái Đồ, sở thuộc cung Tuyệt Mạng kết quả chủ nhà không có tài lộc còn mang bệnh tử vong.
chủ nhà mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại đoài (chánh tây)
Theo Bát Quái Đồ sở thuộc cung Họa Hại kết quả chủ nhà không có tài lộc, lại sanh thêm thù oán.
chủ nhà mạng khảm cầu tài bằng cách xoay hướng miệng lò tại kiền (tây bắc) Theo Bát Quái Đồ, sở thuộc cung Lục Sát kết quả chủ nhà bị hao tài, thất đức. bảng tổng kết các việc quan hệ
thiết yếu trong đời sống
của người chủ nhà mạng khảm
BÀN THỜ, TỔ TIÊN, TÀI VỊ
Bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thần tài nên đặt về hướng chánh Bắc: Tốt.
CẦU TÀI BÍ TRUYỀN
Muốn có tiền của vô nhiều xoay miệng lò về hướng chánh Đông, Đông Nam, Chánh Bắc. Các hướng khác đều kỵ.
CỬA CÁI
Nên trổ cửa cái về hướng chánh Nam, Đông Nam: tốt, kỵ hướng chánh Bắc, Đông Bắc, Chánh Đông, Tây Nam, Chánh Tây, Tây Bắc gặp đại hung.
DAO VÀ ĐỒ GIA DỤNG BẰNG SẮT
Các đồ gia dụng: dao, kéo, búa, nồi, chảo làm bằng gang hoặc sắt nên cất giữ hoặc đặt về hướng Chánh Tây: Tốt.
ĐƯỜNG ĐI VÀO NHÀ
Nên chọn hướng Tây Nam, Chánh Tây: Tốt, kỵ hướng Chánh Bắc, Đông Nam, Chánh Nam gặp đại hung.
GIƯỜNG NGỦ
Nên đặt giường ngủ về hướng Chánh Nam: Tốt
HÔN PHỐI
Nên cưới vợ mạng: Chấn, Tốn, Đoài: Tốt, Kỵ vợ mang Cấn, Ly, Khôn.
LU HOẶC BỒN CHỨA NƯỚC UỐNG
Các loại này nên đặt về hướng Đông Bắc: Tốt
MIỆNG LÒ
Nên xoay miệng bếp lò về hướng Chánh Bắc: Tốt, kỵ hướng Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc gặp đại hung.
MỒ MÃ
Nên xoay đầu mã về hướng Đông Nam: Tốt
MUỐI, MẮM, CÁ MẶN
Các thức ăn này nên rất giữ về hướng Tây Nam: Tốt
NẰM NGỦ
Nên nằm nghiêng mình và mặt đều xoay về hướng Chánh Bắc: Tốt
NGŨ CỐC
Các loại ngũ cốc dùng trong gia đình cụ thể như: gạo, đậu các loại bột để làm bánh... nên cất giữ ở hướng Chánh Đông: Tốt.
NHÀ Ở
Nên chọn nhà ở hướng Đông Nam: Tốt, kỵ hướng Đông Bắc gặp đại hung.
TU TẠO NHÀ Ở
Nên thực hiện công tác trước ở vào hướng Đông Nam: Tốt.
Nơi thường ngày tích trữ các đồ vật ô uế, nhiễm khuẩn, hôi thối cụ thể: cầu tiêu, nhà tắm, chuồng nuôi gia súc... nên đặt tại các hướng xấu của bổn mạng chủ nhà như:
Hướng: Đông Bắc
Hướng: Tây Nam
Hướng: Chánh Tây
Hướng: Tây Bắc
Quan trọng nhất là địa điểm đặt cầu tiêu nên chọn phương vị hung, để trấn áp hung thần trú ẩn, sẽ phản họa sanh phước tạo sự yên lành giàu có và trường thọ cho chủ nhà.
Lưu ý:
Các dữ kiện khác trong ngôi nhà nếu không có đề cập ở đây thường là có quan hệ chung cho tất cả tám mạng trạch của chủ nhà. Nếu cần đề nghị tham khảo bổ sung ở chương trước trong các bài viết chuyên đề về chọn đất làm nhà hoặc trong bộ Từ Điển Phong Thủy Học cùng một tác giả.
Chọn năm, tháng, ngày, giờtốt để khởi công xây dựng nhà ở của chủ nhà mạng khảm
Chủ nhà mạng Khảm: - năm đại lợi: Mẹo, Tý, Tỵ. Năm tiểu lợi: Ngọ, Thìn – Tháng đại lợi: Tháng 2, 11 – Tháng tiểu lợi: Tháng 3, 4, 5 – Ngày đại lợi: Mẹo, Tý – Ngày tiểu lợi: Thìn, Tỵ, Ngọ – Giờ tốt: Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ: 3 người đỡ đòn dông.
Xây nhà hướng, năm tháng ngày giờ thuận tháng sanh ngày, sanh giờ, giờ sanh phối hợp lại ngày tháng thì tốt, năm tháng ngày giờ hướng đều thuận, vượng tướng sanh hợp bất kỳ kiêm lâu khoan ốc dầu lâm vào hung thần cũng không lo. Còn xem ngày giờ phải châm chế hung thần, cát thần, nửa tốt, nửa xấu là sử dụng được, 2 tốt 1 xấu là tốt, 2 xấu 1 tốt, ngày lâm vô tháng, tháng lâm vô ngày xem cũng dùng được, gặp ngày Tử, Tù, Hưu không tốt hại nhứt là ngày Tử còn ngày Hưu thì nhẹ hơn.
BẢNG TRA TÌM NĂM SANH DƯƠNG LỊCH HOẶC TUỔI THEO ÂM LỊCH, CHO NHỮNG NGƯỜI THUỘC MẠNG KHẢM
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO PHÁI NAM (ĐÀN ÔNG)
phần dành riêng cho phái nữ (đàn bà)
ĐƯỜNG ĐI VÀO NHÀ
Nên chọn hướng Tây Bắc, Đông Bắc: Tốt. Đông gặp đại hung.
Kỵ hướng Chánh Nam, Chánh Bắc, Chánh
GIƯỜNG NGỦ
Nên đặt giường ngủ về hướng Chánh Bắc: Tốt
HÔN PHỐI
Nên cưới vợ mạng: Khảm, Chấn, Tốn: Tốt. Kỵ vợ mạng Ly, Khôn, Đoài, Kiền, Cấn.
LƯ HOẶC BỒN CHỨA NƯỚC UỐNG
Các loại này nên đặt về hướng Chánh Tây: Tốt.
MIỆNG LÒ
Nên xoay miệng bếp lò về hướng Chánh Nam. Chánh Bắc: Tốt. Kỵ hướng Tây Nam, Chánh Tây, Tây Bắc gặp đại hun.
MỒ MẢ
Nên xoay đầu mã về hướng Chánh Động : Tốt.
MUỐI, MẮM, CÁ MẶN
Các thức ăn này nên cât giữ về hướng Tây Bắc: Tốt.
NẰM NGỦ
Nên nằm nghiêng mặt và đều xoay về hướng Chánh Nam: Tốt.
NGŨ CỐC
Các loại ngũ cốc dùng trong gai đình cụ thể như: Gạo, Đậu, các lạoi bột để làm bánh, v.v… nên cất giữ ở hướng Đông Nam: Tốt.
NHÀ Ở
Nên chọn nhà hướng Chánh Đông, Dông Nam: Tốt. Kỵ hướng Chánh Tây, Tây Bắc gặp đại hung.
TU TẠO NHÀ Ở
Nên thực hiện các công tác trước ở vào hướng Chánh Đông : Tốt.
Nơi thường ngày tích trữ các đồ vật ô uế, nhiễm khuẩn, hôi thối cụ thể như: Cầu tiêu, Nhà tắm, Chuồng nuôi gia súc v.v… nên đặt tại các hướng xấu của bổn mạng chủ nhà như:
Hướng : Tây Nam.
Hướng : Chánh Tây.
Hướng : Tây Bắc.
Hướng : Đông Bắc
Quan trọng nhất là địa điểm đặt cầu tiêu nên chọn phương vị hung, để trấn áp hung thần trú ẩn, sẽ phản hoạ sanh phước. Tạo sự yên lành giàu có và trường thọ cho chủ nhà.
Lưu ý: Các dữ kiện khác trong ngôi nhà nếu không có đề cập ở đây thường là có quan hệ chung cho tất cả 8 mang trạch của nhủ nhà. Nếu cần, đề nghị tham khảo bổ sung ở chương trước. Trong các bài viết chuyên đề về chọn ĐẤT LÀM NHÀ hoặc trong Bộ Tự Điển Phong Thuỷ Học cùng một tác giả.