Cự Môn Thôi Tài Và Áp Tuyệt Nghinh Sinh Chẩm Bạch Thôi Đinh Bí Pháp
Trong thuật Tướng Trạch , có phép Cự Môn Thôi Tài và Áp Tuyệt Nghinh Sinh Chẩm Bạch Thôi Đinh là hai phép rất bí mật . Các Thầy giỏi thuật này trước đây không bao giờ cẩu thả truyền rộng rãi . Các Thầy thường nói : Truyền cho phi nhân , làm cho phi nhân , sẽ bị Thiên Khiển ( Trời trách ) . Trừ một số kẻ tự xưng là người “Hiện Đại” không tin vào nhân quả , còn lại các Thầy đều tuân theo di huấn mà giữ gìn .
3. Phép Cự Môn Thôi Tài :
Đệ Nhất : Nhà ở cần hợp Thiên Tâm Chính Vận ( Tức là : Linh Chính hội Đương Nguyên Vận )
Đệ Nhị : Chủ nhà và Mệnh nhà phải hợp ( Tức : Theo Bát Trạch Du Niên )
Đệ Tam : Mệnh Cung cần liên với cửa nhà thành Cự Môn Quái ( Tức theo Du Niên )
Đệ Tứ : Tại nhà ở lấy mệnh quái chỗ tuyệt mệnh đặt bếp , miệng bếp quay về hướng mệnh cung .
Phép Áp Tuyệt Nghinh Sinh Chẩm Bạch Thôi Đinh :
Đệ Nhất : Mệnh Chủ Trạch cần phối Trạch Mệnh được tốt .
Đệ Nhị : Cửa nhà cần phối Mệnh chủ nhà ( Sinh khí hoặc cát vị )
Đệ Tam : Phòng ngủ vợ chồng cần so với cửa nhà là Sinh Khí phương , mệnh cung cũng cần phối với cửa nhà thành sinh khí . ( Vị trí giường là sinh khí so với cửa )
Đệ Tứ : Vị trí giường với cửa phòng ngủ tạo thành diên niên .
Đệ Ngũ : Tạo bếp nơi cung Tuyệt Mệnh của chủ trạch , miệng bếp hướng về phương sinh khí của chủ trạch , đó là Ấp Tuyệt Nghinh Sinh .
Đệ Lục: Niên tinh cũng nguyệt tinh Tam Bạch cát tinh đáo đến nơi đó tất ứng nghiệm ( Tam Bạch Cát Tinh đến phòng ngủ và cửa phòng ngủ ) .
Đầu đời Thanh , Tưởng Đại Hồng bài Tam Hợp , truất Bát Trạch , nói chỉ Cửu Tinh mới là chính . Không biết rằng : Tam Hợp xem thịnh suy biến hóa ; Cửu Tinh là rõ vận chuyển của Khí ; Bát Trạch là lý của sự tổn , ích , đầy ,vơi của 64 quái .
Kham Dư thuật vốn dựa vào Kinh Dịch , Kinh Dịch là triết học về sự biến hóa , cũng là “Âm Dương vô thường vị . Hàn Thử vô thường thời” . Họ Từ tác giả của “Địa Lý Nhân Tử Tu Tri” có nói : Chỗ diệu của Địa Lý , không ra khỏi Ngũ Hành , Ngũ Hành là biến hóa , không thế tột cùng , cho nên nói Khí , nói Chất cũng là nó thôi . Tống nho cũng nói : Chất tuy do Khí mà thành , nhưng thể của nó nhất định không đổi ; Khí tuy hành nơi Chất , bên trong mà tuần hoàn không cùng . Nay nếu lẫn lộn làm một , tất khoảng cách Trời với Đất không thể định ra rõ ràng , còn như không diệu kỳ biến hóa , thì tạo hóa chẳng nhỏ lắm ư !
Cho nên người biết được cơ chế tạo hóa thì vui mừng biết bao . Tất cả : Tam Hợp , Cửu Tinh , Bát Trạch cùng đi mà không trái nhau , rõ điều đó là thông được thuật , còn không sẽ nghiêng lệch , mờ ám ! Nên nhớ !
4. Bảy Mươi Hai Long Thấu Địa
Dương Công ( Dương Quân Tùng ) lúc đầu chuyên sử dụng địa bàn 24 sơn âm dương Long cùng thuộc tính ngũ hành . Song qua quá trình tham khảo thực tế , Dương Công phát hiện dùng âm dương Long cách là quá thô thiển , trong tình huống thực tiễn rất dễ sai khác . Trải qua quá trình nghiên cứu , lúc đã cao tuổi Dương Công lấy 60 hoa giáp nạp âm ngũ hành biểu thị cho thuộc tính của Long , Long có âm dương ngũ hành từ 4 mặt tám phương đến , điều này phù hợp với thực tiễn .
Bát quái vốn phản ánh các phương vị ngũ hành , đó là trạng thái của vũ trụ lúc hình thành . Tất cả đều do âm dương bát quái giao cấu mà biến hóa không ngừng tạo thành thế giới vật chất với các thuộc tính ngũ hành . Ngũ hành là một hệ thống liên quan chặt chẽ đến nhau , vừa khắc vừa sinh , không có hành nào đứng một mình . Bắc phương là Khảm quái thuộc thủy , nhưng tại phương Bắc nơi nơi đều có cây mọc , có kim loại , có đất , có lửa ,
Đông tây nam cũng vậy . Âm dương ngũ hành tại thực tế không thể có sự phân bố , tồn tại riêng biệt có chăng chỉ là sự ít nhiều , hoặc mạnh yếu hơi khác mà thôi . Kham Dư vốn là triết học Dịch ứng dụng vào thực tế , nó là thực địa khách quan không hề mang tính áp đặt . Đó là sự tương hợp chặt chẽ giữa ngành Kham Dư học với cuộc sống .
72 Long tương ứng với 360 độ chia làm 72 phần bằng nhau , mỗi Long chiếm 5 độ . Mỗi sơn đầu có 3 Long , mỗi quái có 9 Long . Tại chỗ Nhâm sơn giáp với Tý sơn khởi Giáp Tý theo chiều thuận an 1 vòng , tại vị trí 8 can và tứ duy có 3 độ không cách gọi là “Không Vong Long” . Đến chỗ Nhâm sơn tựa hợi sơn là đầy đủ 60 hoa giáp .
Không vong Long là căn cứ theo sự di chuyển của Long khí trên thực địa mà xác định . La bàn 24 sơn trên ứng trời , dưới ứng đất , bao hàm hết trời đất . Tứ duy 8 can thuộc Thiên hệ , phản ánh các quy luật của Thiên hệ ; 12 địa chi là Địa hệ , phản ánh các quy luật Địa hệ . Địa có thể tàng chứa Thiên hệ , sở vì có thể tàng chứa can , tức địa chi tàng can , cho nên nói trong địa bao hàm cả thiên can ; thiên ở trong bụng địa , thiên can ngược lại không thể hàm chứa địa khí . Thiên khí mà thuộc dương , khí chất rất nhẹ nổi lên rất cao , không thể lắng xuống đất , do đó thiên khí không nhập vào đất .
Long đi dưới đất , ứng dụng lý của 12 địa chi làm quy luật . Phong thủy cơ bản lấy “Thừa sinh khí” làm chính yếu , tứ duy bát can không có Long khí nên không có “Sinh Khí” vận chuyển trong lòng đất nên gọi là “Không Vong Chi Địa” .
Dương Công dùng 72 Long gọi là Ai Tinh , lấy 72 Long ngũ hành gọi là “Điên dảo ngũ hành” . “Điên điên đảo , 24 hữu châu bảo” tức là 72 Long ngũ hành . Sau khi phối 72 Long với ngũ hành , trong tám quái , mỗi quái đều có đầy đủ ngũ hành , so với nguyên lai bát quái thì hoàn toàn không giống . Vì vậy Dương Công mới viết trong “Thiên Ngọc Kinh” là :
“Phiên Thiên Đảo Địa Đối Bất Đồng , Bí Mật Tại Huyền Không”
72 Long Phân Bố :
Khảm cung 9 Long :
Nhâm sơn hạ y thứ thị Quý Hợi thủy Long , Không vong Long , Giáp Tý kim Long ;
Tý sơn hạ thứ thị Bính Tý thủy Long , Mậu Tý hỏa Long , Canh tý thổ long :
Quý sơn hạ y thứ thị nhâm tý mộc long , không vong long , ất sửu kim long .
Kỳ trung , kim long nhị , mộc long nhất , thủy long nhị , hỏa long nhất , thổ long nhất , không vong long nhị .
Cấn Cung Cửu Long :
Sửu sơn hạ y thứ thị đinh sửu thủy long , kỷ sửu hỏa long , tân sửu thổ long ;
Cấn sơn hạ y thứ thị quý sửu mộc long , không vong long , bính dần hỏa long ;
Dần sơn hạ y thứ thị mậu dần thổ long , canh dần mộc long , nhâm dần kim long .
Kỳ trung , kim long nhất , mộc long nhị , thủy long nhất , hỏa long nhị , thổ long nhị , không vong long nhất .
Chấn Cung Cửu Tinh :
Giáp sơn hạ y thứ thị giáp dần thuỷ long , không vong long , đinh mão hoả long ;
Mão sơn hạ y thứ thị kỷ mão thổ long , tân mão mộc long , quý mão kim long ;
Ất sơn hạ y thứ thị ất mão thuỷ long , không vong long , mậu thìn mộc long .
Kỳ trung , kim long nhất , mộc long nhị , thuỷ long nhị , hoả long nhất , thổ long nhất , không vong long nhị .
Tốn Cung Cửu Long :
Thìn sơn hạ y thứ thị canh thìn kim long , nhâm thìn thuỷ long , giáp thìn hoả long ;
Tốn sơn hạ y thứ thị bính thìn thổ long , không vong long , kỷ tỵ mộc long ;
Tỵ sơn hạ y thứ thị tân tỵ kim long , quý tỵ thuỷ long , ất tỵ hoả long .
Kỳ trung, kim long nhị , mộc long nhất , thuỷ long nhị , hoả long nhị , thổ long nhất , không vong long nhất .
Ly Cung Cửu Long :
Bính sơn hạ y thứ thị đinh tỵ thổ long , không vong long , canh ngọ thổ long ;
Ngọ sơn hạ y thứ thị nhâm ngọ mộc long , giáp ngọ kim long , bính ngọ thuỷ long ;
Đinh sơn hạ y thứ thị mậu ngọ hoả long , không vong long , tân Mùi thổ long ,
Kỳ trung , hữu kim long nhất , mộc long nhất , thuỷ long nhất , hoả long nhất , thổ long tam , không vong long nhị .
Khôn Cung Cửu Long:
Khôn sơn hạ y thứ thị kỷ mùi hoả long , không vong long , nhâm thân kim long ,
Thân sơn hạ y thứ thị giáp thân thuỷ long , bính thân hoả long , mậu thân thổ long .
Hữu kim long nhị , mộc long nhất , thuỷ long nhị , hoả long nhị , thổ long nhất , không vong long nhất .
Đoài Cung Cửu Long :
Canh sơn hạ y thứ thị canh thân mộc long , không vong long , quý dậu kim long ;
Dậu sơn hạ y thứ thị ất dậu thuỷ long , đinh dậu hoả long , kỷ dậu thổ long ;
Tân sơn hạ y thứ thị tân dậu mộc long , không vong long , giáp tuất hoả long .
Hữu kim long nhất , mộc long nhị , thuỷ long nhất , hoả long nhị , thổ long nhất , không vong long nhị .
Càn Cung Cửu Long :
Tuất sơn hạ y thứ thị bính tuất thổ long , mậu tuất mộc long , canh tuất kim long ;
Càn sơn hạ y thứ thị nhâm tuất thuỷ long , không vong long , ất hợi hoả long ;
Hợi sơn hạ y thứ thị đinh hợi thổ long , kỷ hợi mộc long , tân hợi kim long .
Hữu kim long nhị , mộc long nhất , thuỷ long nhất , hoả long nhất , thổ long nhị , không vong long nhị .
5. HOÀNG TUYỀN ĐẠI SÁT THŨY ( ca quyết )
( phản phúc hoàng tuyền kị nước hướng đó đến )
Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên
Lập huyệt khai môn nhằm hướng đó có nước đến chủ sát nhân, xuyên tỉnh (đào giếng) nhằm hướng đó củng bị vậy.
Hưóng hoàng tuyền có cửa đối diện hoặc không khuyết, hoặc đường mương rỏ hay kín, góc nhọn nhà, đường lộ hay cột cờ ngay trước nhà, một khi năm Đô thiên tới sơn thì tai họa đến nhanh , cửa dù mở Phúc Đức củng vẩn bị .
Cụ tri tri
6. THÔI QUAN SƠN THỦY
Thôi Quan Thủy
Thôi Quan thủy ứng dụng tại hướng phương , hướng tinh với 1 trong tả hửu cung chi hướng tinh năng hợp thành cặp số 1-6, 2-7, 3-8, 4-9, là số sinh thành , như hợp đặng tức khả dụng Thôi Quan thủy pháp, đặt nước tại 2 nơi đó để mau phát Tài, phát Quí .
Thôi Quan sơn
Số hướng tinh của đầu hướng hợp được con số nào, thì lấy con số đó đi tìm nơi 7 cung còn lại, xem nơi cung nào hướng tinh có con số để hợp được thành số 10 thì nơi đó dùng làm thôi quan sơn, nên đặt giả sơn để thôi quan hoặc vượng nhân đinh,
St: Cụ Tri Tri
Tân nhập Kiền cung bá vạn trang
Quý quy Cấn vị phát văn chương
Ất hướng Tốn lưu chân phú quý
Ðinh khứ Khôn thượng vạn tứ thương
(nước chảy đến thì phạm hoàng tuyền sát nhân)
( nước chảy đi thì phát phú quý cứu bần)!
"Tân nhập Kiền cung bá vạn trang
Quý quy Cấn vị phát văn chương
Ất hướng Tốn lưu chân phú quý
Ðinh khứ Khôn thượng vạn tứ thương
(nước chảy đến thì phạm hoàng tuyền sát nhân)
( nước chảy đi thì phát phú quý cứu bần)".
Trả lời
Tân nhập kiền cung bá vạn trang, là lập Tân hướng mà được nước từ trái chảy qua bên phải rồi xuất nơi cung càn ,thì phát mạnh phát mau, mấy câu khác cũng nghỉa như vậy.
Đang nghèo mà gặp cục nầy thì phát giàu mau nên nói là cứu bần thủy( nước cứu nghèo) !
7. XUYÊN TỈNH CÁT HUNG PHƯƠNG
Đào giếng nhằm hướng tốt xấu
Tý thượng xuyên tỉnh xuất điên nhân
Sữu thượng huynh đệ bất tương thân
Dần Mão Thìn Tị đô bất cát
Bất lợi Ngọ Tuất địa cầu tân
Đại hung Mùi Hợi phương khai tỉnh
Thân Dậu tiên hung hậu cát luận
Duy hữu Càn cung ứng hoại thối ( hư bắp đùi)
Giáp Canh Nhâm Bính thấu tuyền thâm .( 4 hướng nầy cát )
Lại chọn thêm nơi sinh vượng của lai long
Nước từ bên hữu đảo qua bên tả tức bên tả là sinh khí
Nước từ bên tả đảo qua bên hữu tức bên hữu là sinh khí
Cụ Tri Tri
1. Thập nhị địa chi vẫn có hoàng tuyền đấy bạn, chí có điều ít người biết thôi. Vì sao?
"Vạn thủy đô tòng thiên thượng khứ
Quần long giai hướng địa trung hành"
Do thu phóng thủy thường dùng thiên can nên địa chi bị lãng quên chứ không phải địa chi không có hoàng tuyền.
Thập nhị địa chi hoàng tuyền:
Mão Thìn Tị vị phạ Tốn cung.
Ngọ Mùi Thân hề Khôn mạc phùng.
Dậu Tuất Hợi hề Kiền thượng lập.
Tý Sữu Dần lai Cấn cung hung.
2. Thiên can hoàng tuyền chỉ mấy câu, nhiều người giải thích nhưng nói sai nhiều quá.
Lấy ví dụ 1 câu: Canh, Đinh Khôn thượng thị hoàng tuyền. Đâu phải là nhà hướng Canh hoặc Đinh thì không nên thấy nước phương Khôn đến, hoặc không được mở cửa phương Khôn. Phải tùy cục mà định chứ, ví dụ ở Kim cục hướng Canh thì phương Khôn là Lâm quan nên rất cần nước chảy từ phương này tới lợi cho danh vọng, nếu nước từ phương này chảy đi thì chính là xung phá lâm quan, dế mất chức, tù tội. Nếu thủy đọng lại thành ao ở phương này thì phải xét hình thế của thủy mới định cát hung được; Ngược lại ví dụ ở Mộc cục hướng Canh thì lúc này phương Khôn là Tuyệt, thủy ở phương Khôn phải cho chảy đi nếu chảy đến là Tuyệt thủy nhập minh đường, đại hung.
Lấy một ví dụ trên để thấy Hoàng tuyền ở 12 sơn thiên can là rất nhiều chứ không đơn giản chỉ như những lời giải thích bên trên, phải biết định cục và lấy vòng trường sinh để luận, đại để phương hoàng tuyền gặp Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng thì thủy nên đến không nên đi. Gặp Mộc dục, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì nên đi không nên đến. Gặp Mộ, Thai, Dưỡng thì tùy cục mà định đến hay đi.... Quyết chỉ mấy câu bí hiểm nhưng đã hại rất nhiều người vì không hiểu hết mà phạm phải hoàng tuyền. Cẩn thận.
HUỲNH TUYỀN QUYẾT
Trên 24 cung sơn hướng, 12 cung Địa chi không phạm Huỳnh tuyền là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; còn 12 cung kia là: Càn, Khôn, Cấn, Tốn và Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý thường phạm Huỳnh tuyền.
Khai môn (làm cửa) cung Phước đức mà bị phạm Huyền tuyền vẫn hung. Nếu phạm lầm Huỳnh tuyền thì đến ĐÔ THIÊN ắt làm tai họa (Đô thiên sẽ nói ở sau).
Canh, Đinh, Khôn thượng thị Huỳnh Tuyền.
(hướng Canh và Đinh kỵ Khôn sơn và Huỳnh tuyền)
Khôn hướng Canh, Đinh bất khả ngôn,
(hướng Khôn kỵ Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền)
Ất, Bính tu phòng Tốn thủy tiên
(hướng Ất và Bính kỵ Tốn sơn là Huỳnh tuyền)
Tốn hướng, Ất, Bính họa diệc nhiên
(hướng Tốn kỵ Ất sơn và Bính sơn là Huỳnh tuyền)
Giáp, Quý hướng, trung hữu kiến Cấn
(hướng Giáp và Quý kỵ Cấn sơn phạm Huỳnh tuyền)
Cấn kiến Giáp, Quý hung bá niên
(hướng Cấn kỵ Giáp sơn và Quý sơn là Huỳnh tuyền)
Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương Càn
(hướng Tân và Nhâm kỵ Càn sơn là Huỳnh tuyền)
Càn hướng, Tân, Nhâm họa thâm thiên
(hướng Càn kỵ Tân sơn và Nhâm sơn là Huỳnh tuyền).
Thí dụ: Nhà day mặt hướng Canh sơn hay Đinh sơn thì kỵ cung Khôn sơn, chẳng nên mở giếng, cửa chánh hay đường đi nơi cung này, nếu mở là phạm Huỳnh tuyền hung. Hoặc nhà ngó ngay hướng Khôn thì hai hướng kia là Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền, kỵ mở cửa, mở giếng hay đường đi nơi đó.
---o0o---
ĐÔ THIÊN
Giáp, Kỷ niên, Đô thiên tại Thìn, Tỵ sơn.
Ất, Canh niên, Đô thiên tại Dần, Mẹo sơn.
Bính, Tân niên, Đô thiên tại Tuất, Hợi sơn.
Đinh, Nhâm niên, Đô thiên tại Thân, Dậu sơn.
Mậu, Quý niên, Đô thiên tại Ngọ, Mùi sơn.
Dương niên trọng Mồ đô, Âm niên trọng Kỷ đô
(trọng là kỵ nặng, Mồ đô và Kỷ đô gọi là Mồ Kỷ Đô thiên).
---o0o---
XUYÊN TỈNH QUYẾT
(Phép đào giếng)
Tý thượng xuyên tỉnh xuất hạng nhân
Sửu thượng huỳnh đệ bất tuơng thân
Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ giai bất kiết
Bất lợi Ngọ, Tuất địa, cầu tân (tìm nơi khác)
Đại hung Mùi Hợi phương khai tỉnh
Thân, Dậu tiền hung hậu kiết luân
Tuy hữu Càn hung ưng hoại chiếu
Giáp, Canh, Nhâm, Bính tú tuyền thâm.
Tỉnh táo tương khán nữ nam dâm loạn, xuyên tỉnh bất nghi tại Đoài phương, Đoài vi Thiếu nữ chủ đại dâm (con gái út hư).
8. LỰC SỸ PHƯƠNG VỊ
1, Tuế trực Đông phương, Lực Sỹ tại Tốn,
2, Tuế trực Nam phương, Lực Sỹ tại Khôn
3, Tuế trực Tây phương, Lực Sỹ tại Kiền
4, Tuế trực Bắc phương, Lực Sỹ tại Cấn
Chú giải
1, Năm Dần Mão Thìn, Lực Sỹ tại hướng Đông Nam
2, Năm Tị Ngọ Mùi, Lực Sỹ tại hướng Tây Nam
3, Năm Thân Dậu Tuất, Lực Sỹ tại hướng Tây Bắc
4, Năm Hợi Tý Sửu, Lực Sỹ tại hướng Đông Bắc,
( Lực Sỹ là Ác Thần của Tuế, chủ hình uy, nắm việc
giết chóc, phương nó ở không nên hướng đến,
phạm vào sẻ khiến cho người bị Dịch bệnh .)
9. Hóa Giải Sát hung
- Phàm có hình như mủi tên chỉa ngay nhà ở rất bất lợi cho gia chủ từ 3 năm trể thì 6 năm gia chủ sẻ bạo bệnh mà chết. Trấn yếm dùng 1 miếng ván 36 phân tây lấy son đỏ viết 4 chử Lổ Ban Tác Dụng rồi treo nơi trung đường đại cát.
-Phàm đối diện với nhà ở có gò hay núi lú lên như người núp ló đầu chủ xuất đạo tặc bất lương, dùng cục đá lớn lấy son viết 2 chử NGỌC ĐẾ rồi trấn ở 4 phương
- Phàm có mủi tên ma xung nhằm nhà chủ hung, dùng cục đá viết 2 chữ LÔI SÁT bằng son mà trấn ,
- Phàm có lộ hay hẻm đâm thẳng ngay nhà, dùng đá viết THÁI SƠN THẠCH CẢM ĐƯƠNG bằng son mà trấn.
- Phàm đòn dong nhà láng giềng đâm nhầm thì dùng đá viết 2 chử Càn Ngươn bằng son mà trấn
- Phàm cửa cái đối diện cối giả cối xay tương xung dùng đá viết 4 chử KIỀN Cương Mậu Kỷ bằng son mà trấn.
- Phàm bị đòn dong 2 bên nhà chỉa nhằm dùng đá viết 2 chử Thiên Thông bằng son mà trấn.
- Phàm nhà ở dùng nhằm cây ván của chùa miểu chủ có tà quấy rối dùng chu sa viết 2 chử Kim Cang trên ván đó mà trấn.
- Phàm tu tạo phạm Thái Tuế xuyên trạch dùng đá đỏ 10 cân chôn nơi bị phạm !
10. 26 ĐẠI SÁT KHÍ TRONG DƯƠNG TRẠCH CÁC THẦY PHONG THỦY CẦN BIẾT
Thanh long tiết tài sát
Thanh long bài vĩ sát
Thanh long hồi đầu sát
Thanh long thám đầu sát
Thanh long trương khẩu sát
Bạch hổ thám đầu sát
Bạch hổ hồi đầu sát
Bạch hổ bài vĩ sát
Bạch hổ tiết tài sát
Bạch hổ trương khẩu sát
Yên song đại sát
Thiên trảm đại sát
Xuyên tâm đại sát
Điếu khách đại sát
Đao tiễn đại sát
Cơ giác sát
Phản bối sát
Khố đương sát
Thoái thế tài tài sát
Tiễn đao bại sự ngao
Chu tước lạn lộ sát
Đương đầu bổng sát
Sát trung hiện sát
Âm phong tật bệnh sát
Tử khí thoái đính sát
Hồi thuỷ tiết tài sát !!
11. An táo Hà Tri kính
- Tân sơn Ất hướng, ất sơn tân hướng, dậu sơn mão hướng, mão sơn dậu hướng, tý sơn ngọ hướng (tý-ngọ), ngọ-tý, đinh-quý, qúy-đinh:
Bính ngọ đinh phương bất khả an, xuất nhân thế đại chủ ôn hoàng, bất thị đương đầu nhân ký tử, xuất nhân bán cát hảo thôi tường.
Mùi khôn thân phương thụ cô thê, gia chủ ngoại xuất tác khách vong, tổn thê khẩu thiệt quan phi đáo, gia trung cô quả thiếu niên vong.
Canh dậu tân phương xuất võ nhân, phú quý giai nhân hảo táo thần, thử táo niên niên điền nghiệp tiến, gia sinh quý tử thông minh nhân.
Tuất càn hợi phương hữu tai ương, trưởng tử thoái bại cô quả phụ, vị nghi cát túc bất nghi hung, ngũ quỷ thoái bại hoạ tương phùng.
Nhâm tý quý phương tối vi lương, gia sinh quý tử xuất hiền lương, đa tiến tứ phương trân tài bảo, ngưu dương hưng vượng hữu điền trang.
Sửu cấn dần phương xuất nhân vong, xuất nhân cô quả thủ không phòng, trưởng nam tật thống niên niên hữu, tiểu nhi ngoại xuất tha hương vong.
Giáp mão ất phương đại cát xương, tiền tài bố thất mãn cự tương, trừu đoạn lăng la bàn bàn hữu, định chủ phú quý vạn niên trường.
Thìn tốn tỵ phương xuất cao quan, bách ban tinh thần tận cát tường, hữu phúc chi nhân an thử táo, ngũ nam nhị nữ cát hưng trường !
(Khai táo môn lộ an đồng táo vị)
Táo nhập CÀN cung thị diệt môn
NHÂM, HỢI nhị vị tổn nhi tôn
GIÁP, DẦN đắc tài, THÌN, MẸO phú
CẤN, ẤT thiêu hỏa tức tào ôn
TÝ, QUÝ, KHÔN phương gia khốn khổ
SỬU phương tổn súc, gia họa ương
TỴ, BÍNH phát tài, CANH đại phú
NGỌ phương vượng vị phú nhi tôn.
TÂN, DẬU, ĐINH phương đa tật bịnh
THÂN, TỐN, MÙI, TUẤT trạch hanh thông.
Tác táo thiết kỵ dụng phấn thổ
Tân chuyên cận thủy thiết an ninh!
AN TÁO HÀ TRI KINH (âm Hán sưu tầm)
Hà tri nhân gia hữu hoành tài, táo an kim quỹ thượng,
Hà tri nhân gia sinh quý tử, táo an thiên đức thượng,
Hà tri nhân gia tổn tài súc, táo an bạch hổ thượng,
Hà tri nhân gia tối phú quý, táo an ngọc đường thượng,
Hà tri nhân gia đa khẩu thiệt, táo an thiên lao thượng,
Hà tri nhân gia đa quỷ quái, táo an huyền vũ thượng,
Hà tri nhân gia đa tử tôn, táo an tư mệnh thượng,
Hà tri nhân gia bất hưng vượng, táo an câu trần thượng,
Hà tri nhân gia tử thông minh, táo an minh đường thượng,
Hà tri nhân gia binh nhẫn khởi, táo an chu tước thượng,
Hà tri nhân gia lục súc tổn, táo an thiên hình thượng,
Hà tri nhân gia hữu cát khánh, táo an thanh long thượng.
12. DÀNH CHO ĐỊA SƯ
10 ĐIỀU LUẬT
- BẤT VỌNG NGÔN!
- BẤT VỌNG TÁC!
- BẤT TỰ DỤNG!
- BẤT ĐIỂM CHÂN LONG CÀN KHÔN HUYỆT!
- BẤT TIẾT THIÊN CƠ!
- YẾU DƯ NHÂN VI PHÚC!
- YẾU PHÙ BẦN TẾ NHƯỢC!
- YẾU TRỪNG ÁC DƯƠNG THIỆN!
- YẾU BẢO HỘ ĐỊA MẠCH!
- YẾU CẨN THẬN THỤ ĐỒ!
9 ĐIỀU TÍCH ĐỨC
- DƯ NHÂN VI PHÚC
- PHÙ BẦN TẾ NHƯỢC
- TRỪNG ÁC DƯƠNG THIỆN
- CỨU NHÂN VU NGUY
- BẤT KHI BẤT TRÁ
- THỦ KHẨU NHƯ BÌNH
- PHÚC ĐỨC TƯƠNG ĐƯƠNG
- HỘ ĐỊA HỮU CÔNG
- KHUÔNG PHÙ XÃ TẮC
9 ĐIỀU TỔN ĐỨC
- NGỘ NHÂN VI HỌA
- PHÚC ĐỨC BẤT PHỐI
- THAM VI DĨ DỤNG
- TỒN TÂM HẠI NHÂN
- TRÁ PHIẾN TIỀN TÀI
- PHONG THỦY ĐẤU PHÁP
- TRỢ TRỤ VI NGƯỢC
- LOẠN ĐIỂM LONG HUYỆT
- TỔN TIẾT ĐỊA MẠCH.
(LỜI CỔ NHÂN DẠY)