Khối lượng giao dịch (Volume) là thước đo số lượng tài sản được giao dịch trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc số lần tài sản đó được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Khối lượng giao dịch là một công cụ giao dịch mạnh mẽ nhưng thường bị bỏ quên vì nhiều nhà giao dịch coi đó là một chỉ báo đơn giản. Nội dung về Khối lượng được tìm thấy nhiều và ở khắp mọi nơi, nhưng hiếm khi các nhà đầu tư có thể sử dụng nội dung này để mang lại nhiều lợi nhuận và giảm rủi ro.
Được gọi là giao dịch khi tạo được sân chơi gồm có người mua và người bán. Đấu tranh giữa người bán và người mua với giá tốt nhất trên hầu hết các khung thời gian khác nhau sẽ định hình xu hướng giá ngắn hạn. Sử dụng Volume để phân tích sẽ giúp nhà đầu tư tăng lợi nhuận và giảm rủi ro.
Phân tích khối lượng giúp nhà đầu tư điều hướng sức mạnh hoặc điểm yếu của một làn sóng và quyết định có tham gia giao dịch khi sóng mạnh và dừng lại nếu sóng suy yếu hay các nhà giao dịch Cũng có thể tìm kiếm một mục nhập với xu hướng ngược lại của một động thái yếu. Tất nhiên, những tín hiệu này không đúng trong mọi tình huống, nhưng chúng sẽ là thông tin hữu ích để các nhà giao dịch đánh giá và quyết định đặt lệnh.
Thị trường tăng giá cho thấy khối lượng giao dịch tăng mạnh. Người mua đang chiếm ưu thế cũng như tích cực thúc đẩy giá cao hơn. Giá tăng nhưng khối lượng giao dịch giảm cho thấy sự thờ ơ của sự quan tâm, cảnh báo xu hướng suy yếu và có khả năng đảo ngược. Lưu ý rằng việc giảm / tăng giá trên khối lượng nhỏ không phải là một tín hiệu đáng quan tâm. Khối lượng giao dịch tăng/giảm mạnh mang lại tín hiệu mạnh, xác định rõ sự biến động của thị trường.
Đối với một xu hướng tăng giá hoặc giảm giá, một nhà giao dịch có thể nhận thấy điểm yếu (pullbacks) của một động thái. Có thể sóng giá mạnh kết hợp với khối lượng tăng mạnh, thông báo kết thúc một xu hướng. Áp lực chốt lời khi giá quá cao đối với người mua, hoặc giá quá thấp đối với người bán khiến khối lượng giao dịch tăng lên, đồng nghĩa với việc thiếu người mua trên thị trường ngày càng tăng hoặc thiếu người bán trên thị trường gấu.
Nhà đầu tư có thể thấy khối lượng giảm sau khi tăng đột biến, khối lượng giao dịch sẽ tiếp tục trong nhiều ngày, vài tuần hoặc vài tháng khi phân tích và áp dụng các quy tắc khối lượng khác.
Khối lượng rất hiệu quả trong việc xác nhận tín hiệu tăng giá. Ví dụ, khối lượng giao dịch tăng khi giá giảm, và ngay sau đó giá cao hơn, sau đó giảm trở lại. Khi đáy sóng sau vẫn cao hơn đáy trước, khối lượng giảm lần thứ hai, báo hiệu xu hướng tăng mạnh.
Sau một cuộc biểu tình mạnh hoặc giảm, nếu giá di chuyển ngang với một phạm vi hẹp và khối lượng lớn, đây là một dấu hiệu của một sự đảo ngược tiềm năng.
Khi giá đột phá di chuyển ra khỏi đi ngang hoặc một số loại khác của mô hình biểu đồ, không có quá nhiều thay đổi về khối lượng giao dịch (một sự thờ ơ, thiếu quan tâm của nhà đầu tư) sẽ gây ra xác suất sai của một breakout. (giả đột phá) cao hơn.
Khối lượng giao dịch được phân tích dựa trên các giao dịch trước đây. So sánh khối lượng giao dịch hiện tại và khối lượng giao dịch trước đó sẽ giúp nhà đầu tư hiểu được dữ liệu liên quan. Có một liên kết mạnh mẽ giữa dữ liệu khối lượng giao dịch hiện tại và quá khứ.
Một trong những chỉ số nổi tiếng nhất về phân tích khối lượng giao dịch là chỉ báo OBV.
Chỉ báo khối lượng OBV là một chỉ báo phân tích kỹ thuật liên quan đến dòng chảy khối lượng với những thay đổi về giá. Nó sử dụng tổng khối lượng giao dịch tích cực và tiêu cực để dự đoán hướng giá. OBV là một bộ dao động động lượng dựa trên khối lượng nên nó là một chỉ báo hàng đầu trong dự đoán xu hướng.
OBV là một chỉ số đơn giản nhưng hiệu quả. Khối lượng được thêm vào khi thị trường kết thúc cao hơn hoặc khối lượng được khấu trừ khi thị trường kết thúc thấp hơn. Chỉ báo này cũng có thể cho thấy sự phân hóa, chẳng hạn như khi giá tăng nhưng khối lượng đang tăng với tốc độ chậm hơn hoặc thậm chí bắt đầu giảm.