Một quốc gia có đồng tiền mạnh tất nhiên là một cường quốc có những thành tựu lớn về kinh tế, thương mại và chính trị. Tiền tệ mềm (đồng tiền yếu) là một loại tiền tệ có biến động yếu và thấp hơn, phản ánh hậu quả sự bất ổn của nền kinh tế và chính trị của quốc gia đó.
Như đã đề cập, một loại đồng tiền yếu hoặc tiền tệ mềm là một loại tiền tệ có biến động yếu và thấp hơn, cho thấy hậu quả của sự bất ổn của nền kinh tế, chính trị của quốc gia hoặc quốc gia.
Theo định nghĩa của từ điển Kinh tế do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản, đồng tiền yếu là đồng tiền có nhu cầu thấp và nguồn cung cao trên thị trường chứng khoán.
Một loại tiền tệ yếu thường liên quan đến một nền kinh tế kém phát triển với thâm hụt lớn trong cán cân thanh toán. Nguồn cung cho loại tiền tệ này là đủ để trang trải cho các giao dịch mua được nhập khẩu từ các quốc gia khác, nhưng nhu cầu về loại tiền tệ này không cao vì giá trị cần thiết để mua hàng xuất khẩu không nhiều.
Về lý thuyết, theo nguyên tắc tỷ giá hối đoái thả nổi, cung và cầu phải bằng nhau và bằng nhau, thông qua sự mất giá của một loại tiền tệ yếu.
Do sự thay đổi giá trị của đồng tiền này, những người sáng lập thị trường có xu hướng tránh nó.
Tiền tệ từ nhiều nước đang phát triển được coi là yếu. Thông thường, các chính phủ từ nhiều nước đang phát triển sẽ thiết lập tỷ giá hối đoái cao một cách phi thực tế, với mục đích chốt tiền tệ của họ so với các đồng tiền khác như Đô la Mỹ.
Do đó, các loại đồng tiền yếu dễ bị biến động hơn, do tính chất dễ bị tổn thương cũng như thanh khoản thấp. Bên cạnh đó, đồng tiền yếu khó có thể được nắm giữ bởi các ngân hàng trung ương cũng như dự trữ ngoại hối, không giống như các loại tiền tệ mạnh như đồng đô la Mỹ, đồng euro và đồng yên Nhật Bản.
(Có thể) giá xuất khẩu thấp hơn, thúc đẩy thị phần xuất khẩu của đất nước.
Giá trị nội tệ của một loại tiền tệ so với tài sản có mệnh giá của một quốc gia khác
Ví dụ, đồng peso của Mexico đã bị mất giá và nếu bạn là người Mexico với một số tài sản có giá trị bằng đô la Mỹ, tài sản này hiện có giá trị peso cao hơn. .
Tạo điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai, cho phép tích lũy tài sản nước ngoài, bảo vệ đất nước khỏi khủng hoảng tiền tệ bằng cách tích lũy dự trữ nước ngoài đó.
Các quốc gia sợ khủng hoảng tiền tệ, (tiền tệ yếu làm giảm rủi ro tiền tệ).
Ngành sản xuất mua nguyên liệu đầu vào trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài (như Việt Nam). Sự mất giá của tiền tệ làm cho giá trị hàng hóa rẻ hơn cho người khác, mà không làm tăng chi phí sản xuất.
Các quốc gia đã kiểm soát áp lực tiêu dùng để tăng ngân sách cũng như tăng vốn cổ phần công.
Nhiều quốc gia kiểm soát áp lực lao động và lĩnh vực tài chính. Lao động và tài chính là những ngành có tỷ giá hối đoái cao (những ngành đó sẽ bị ảnh hưởng khi tỷ giá hối đoái cao), nếu nhóm này bị hạn chế, lợi ích của sản xuất sẽ chiếm ưu thế và tỷ giá bị đánh giá thấp.
Mỗi loại tiền tệ, dù yếu hay mạnh, đều có lợi ích riêng, các nhà đầu tư cần hiểu rằng lợi ích của hai loại tiền tệ này là ngược lại. Nếu một loại tiền tệ yếu có những lợi ích này, thì một loại tiền tệ mạnh sẽ không có những lợi ích đó.
>>>Xem thêm: https://topsanfx.com/thong-tin-co-ban-ve-cac-cap-tien-te-trong-forex/