Email: minhkdcn1@gmail.com
Điều 212. Nội dung quản lý nhà nước về lao động
Article 212. Areas of State management of labor
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động.
1. Promulgate and organize implementation legislative documents on labor.
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Monitor, make statistics and provide information on the labor supply and demand, and the fluctuation thereof; make decision on salary policies; policies plans on human resources, distribution and utilization of nationwide human resources, vocational training and development; develop of a national level framework for various levels of vocational training. Compile the list of occupations that require workers who have undertaken vocational training or have obtained the national certificate.
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động.
3. Organize and conduct scientific research on labor, statistics and information on labor and the labor market, and on the living standards and incomes of workers; manage the quantity, quality or workers and labor fluctuation.
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
4. Establish mechanisms for supporting development of progressive, harmonious and stable labor relation; promote application of this Labor Code to workers without labor relations; organize registration and management of internal employee organizations.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
5. Carry out inspections; take actions against violations of law; handle labor-related complaints; settle labor disputes as prescribed by law.
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
6. Seek international cooperation in the area of labor.
Điều 213. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
Article 213. State management of labor
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
1. The Government shall uniformly carry out the State management of labor nationwide.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
2. The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall be responsible to the Government for state management of labor.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
3. Other Ministries and ministerial agencies, within their respective mandates, shall be responsible for implementing and cooperating with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs in the state management of labor.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.
4. People's Committees at all levels shall be responsible for the state management of labor within their administrative divisions.