Email: minhkdcn1@gmail.com
Mục 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Section 2. REST PERIODS
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
Article 109. Rest breaks during working hours
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
1. An employee who works for at least 06 hours per day under Article 105 of this Code shall be given a rest break of at least 30 consecutive minutes. In case of night work, the rest break shall be at least 45 consecutive minutes.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
If a shift lasts at least 06 consecutive hours, the rest break will be included in the working hour.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
2. In addition to the rest break prescribed in Clause 1 of this Article, the employer shall determine other short breaks and specify that in the internal labor regulations.
Điều 110. Nghỉ chuyển ca
Article 110. Breaks between shifts
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
An employee who performs shift work is entitled to a break of at least 12 hours before beginning another shift.
Điều 111. Nghỉ hằng tuần
Article 111. Weekly breaks
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
1. Each week an employee is entitled to a break of at least 24 consecutive hours. Where it is impossible for the employee to have a weekly day off due to the work cycle, the employer has the responsibility to ensure that on average the employee has at least 04 days off per month.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
2. The employer has the right to determine and schedule the weekly breaks either on Sunday or for another fixed day in a week, which must be recorded in the internal labor regulations.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
3. In case a public holiday falls on an employee’s weekly break coincide with a public holiday as prescribed in Clause 1 Article 112 of this Labor Code, he/she will have compensatory time-off on the next working days.
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
Article 112. Public holidays
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
1. Employees shall be entitled to fully paid days off on the following public holidays:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
a) Gregorian Calendar New Year Holiday: 01 day (the 1st of January of the Gregorian calendar);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
b) Lunar New Year Holidays: 05 days;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
c) Victory Day: 01 day (the 30th of April of the Gregorian calendar);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
d) International Labor Day: 01 day (the 1st of May of the Gregorian calendar);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
dd) National Day: 02 days (the 2nd of September of the Gregorian calendar and the previous or next day);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
e) Hung Kings Commemoration Day: 01 day (the 10th of the third month of the Lunar calendar).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
2. Foreign employees in Vietnam are entitled to 01 traditional public holiday and 01 National Day of their country, in addition to the public holidays stipulated in Clause 1 of this Article.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. The Prime Minister shall decide the specific public holidays mentioned in Point b and Point dd Clause 1 of this Article on an annual basis.
Điều 113. Nghỉ hằng năm
Article 113. Annual leave
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
1. Any employee who has been working for an employer for 12 months is entitled to fully-paid annual leave, which is stipulated in his/her employment contract as follows:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
a) 12 working days for employees who work in normal working conditions;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b) 14 working days for employees that are minors, the disabled, employees who do laborious, toxic or dangerous works;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
c) 16 working days for employees who do highly laborious, toxic or dangerous works.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
2. An employee who has been working for an employer for less than 12 months will have a number of paid leave days proportional to the number of working months.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
3. An employee who, due to employment termination or job loss, has not taken or not entirely taken up his/her annual leave shall be paid in compensation for the untaken leave days.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. The employer has the responsibility to regulate the timetable for annual leaves after consultation with the employees and must give prior notice to the employees. An employee may reach an agreement with the employer on taking annual leave in instalments or combining annual leave over a maximum period of up to 03 years.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
5. When an employee takes his/her annual leave before salary payment is due, he/she may receive an advance in accordance with Clause 3 Article 101 of this Labor Code.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
6. When taking annual leave, should the employee travel by road, rail, water and the travel days, the traveling time in excess to 02 days will be added to the annual leave days, and this policy shall only be granted once for an annual leave in a year.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
7. The Government shall elaborate this Article.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Article 114. Increased annual leave by work seniority
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
The annual leave of an employee as prescribed in Clause 1 Article 113 of this Code shall increase by 01 day for every 05 years of employment with the same employer.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Article 115. Personal leave, unpaid leave
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
1. An employee is entitled to take a fully paid personal leave in the following circumstances, at long at is notified to the employer in advance:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
a) Marriage: 03 days;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
b) Marriage of his/her biological child or adopted child: 01 day;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
c) Death of his/her biological or adoptive parent; death of his/her spouse’s biological or adoptive parent; death of spouse, biological or adopted child: 03 days.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
2. An employee is entitled to take 01 day of unpaid leave and must inform the employer in the case of the death of his/her grandparent or biological sibling; marriage of his/her parent or natural sibling.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.