Email: minhkdcn1@gmail.com
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Section 2. COMPETENCE AND PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF INDIVIDUAL LABOR DISPUTES
Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Article 187. Competence to settle individual labor disputes
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
The following agencies, organizations and individuals have the competence to settle individual labor disputes:
1. Hòa giải viên lao động;
1. Labor mediators;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
2. Labor Arbitration Councils;
3. Tòa án nhân dân.
3. The People’s Court.
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
Article 188. Procedures for the settlement of individual labor disputes by labor mediators
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
1. Individual labor disputes shall be settled through mediation by labor mediators before being brought to the Labor Arbitration Council or the Court, except for the following labor disputes for which mediation is not mandatory:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
a) Disputes over dismissal for disciplinary reasons; unilateral termination of employment contracts;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Disputes over damages and allowances upon termination of employment contracts;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
c) Disputes between a domestic worker and his/her employer;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Disputes over social insurance in accordance with social insurance laws; disputes over health insurance in accordance with health insurance laws ; disputes over unemployment insurance in accordance with employment laws; disputes over insurance for occupational accidents and occupational disease in accordance with occupational safety and health laws;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
dd) Disputes over damages between an employee and organization that dispatches the employee to work overseas under a contract;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
e) Disputes between the dispatched employee and the client enterprise.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
2. The Labor Arbitration Council shall complete the mediation process within 05 working days from the receipt of the request from the disputing parties or the authority mentioned in Clause 3 Article 181 of this Labor Code.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
3. Both disputing parties must be present at the mediation meeting. The disputing parties may authorize another person to attend the mediation meeting.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
4. The labor mediator shall instruct and assist the parties to negotiate with each other.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
In case the two parties reach an agreement, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
In case the two parties do not reach an agreement, the labor mediator shall recommend a mediation option for the disputing parties to consider. In case the parties agree with the recommended mediation option, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Where the two parties do not agree with the recommended mediation option or where one of the disputing parties is absent for the second time without a valid reason after having been legitimately summoned, the labor mediator shall prepare a record of unsuccessful mediation which bears the signatures of the present disputing parties and the labor mediator.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
5. Copies of the record of successful mediation or unsuccessful mediation shall be sent to the disputing parties within 01 working day from the date on which it is prepared.
6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
6. In case a disputing party fails to adhere to the agreements specified in the record of successful mediation, the other party may request a Labor Arbitration Council or the Court to settle the case.
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
7. In case mediation is not mandatory as prescribed in Clause 1 of this Article, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or the mediation is unsuccessful as prescribed in Clause 4 of this Article, the disputing parties may:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
a) request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in accordance with Article 189 of this Labor Code; or
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
b) Request the Court to settle the dispute.
Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
Article 189. Settlement of individual labor disputes by Labor Arbitration Council
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
1. The parties are entitled to, by consensus, request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in any of the cases specified in Clause 7 Article 188 of this Labor Code. After the Labor Arbitration Council has been requested to settle a dispute, the parties must not simultaneously request the Court to settle the same dispute, except for the cases specified in Clause 4 of this Article.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
2. Within 07 working days from the receipt of the request mentioned in Clause 1 of this Article, an arbitral tribunal shall be established.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Within 30 working days from the establishment of the arbitral tribunal, it shall issue a decision on the settlement of the labor dispute and send it to the disputing parties.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. In case an arbitral tribunal is not established by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or a decision on the settlement of the labor dispute is not issued by the arbitral tribunal by the deadline specified in Clause 3 of this Article, the parties are entitled to bring the case to Court.
5. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. In case a disputing party fails to comply with the decision of the arbitral tribunal, the parties are entitled to bring the case to court.
Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Article 190. Time limits for requesting settlement of individual labor disputes
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
1. The time limit to request a labor mediator to settle an individual labor dispute is 06 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi màbên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. The time limit to request a Labor Arbitration Council to settle an individual labor dispute is 09 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. The time limit to bring an individual labor dispute to the Court is 01 year from the day on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.