Email: minhkdcn1@gmail.com
Mục 5. ĐÌNH CÔNG
Section 5. STRIKES
Điều 198. Đình công
Article 198. Strikes
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
A strike is a temporary, voluntary and organized stoppage of work by the employees in order to press demands in the process of the labor dispute settlement. A strike shall be organized and lead by the representative organization of employees that has the right to request collective bargaining and is a disputing party.
Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình công
Article 199. Cases in which employees are entitled to strike
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
The representative organization of employees that is a disputing party to an interest-based collective labor dispute is entitled to call a strike following the procedures specified in Articles 200, 201 and 202 in the following cases:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
1. The mediation is unsuccessful or the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
2. An arbitral tribunal is not established or fails to issue a decision on the settlement of the labor dispute; the employer that is a disputing party fails to implement the settlement decision issued by the arbitral tribunal.
Điều 200. Trình tự đình công
Article 200. Procedures for going on strike
1. Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
1. Conduct a survey on the strike in accordance with Article 201 of this Labor Code.
2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.
2. Issue a strike decision and strike notice in accordance with Article 202 of this Labor Code.
3. Tiến hành đình công.
3. Go on strike.
Điều 201. Lấy ý kiến về đình công
Article 201. Survey on strike
1. Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
1. Before going on strike, the representative organization of employees that has the right to call the strike as prescribed in Article 198 of this Labor Code shall survey all employees or members of the management board of the representative organization of employees.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
2. The survey involves:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
a) Whether the employee agrees or disagrees about the strike;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
b) The plan of the representative organization of employees according to Point b, c and d Clause 2 Article 202 of this Labor Code.
3. Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
3. The survey shall be carried out by collecting votes, signatures or in another manner.
4. Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
4. The time and method of survey shall be decided by the representative organization of employees and notified to the employer at least 01 day in advance. The survey must not affect the employer’s normal business operation. The employers must not obstruct or interfere with the survey conducted by the representative organization of employees.
Điều 202. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
Article 202. Strike decision and notice of starting time of a strike
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
1. When over 50% of the surveyed people agree to carry out a strike as prescribed in Clause 2 Article 201 of this Labor Code, the representative organization of employees shall issue a written strike decision.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
2. The strike decision shall contain:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
a) The survey result;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
b) The starting time and the venue for the strike;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
c) The scope of the strike;
d) Yêu cầu của người lao động;
d) The demands of the employees;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
dd) Full name and address of the representative of the representative organization of employees that organizes and leads the strike.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. At least 05 working days prior to the starting date of the strike, the representative organization of employees shall send the strike decision to the employer, the People’s Committee of the district and the provincial labor authority.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
4. At the starting time of the strike, if the employer does not accept the demands of the employees, the strike may take place.
Điều 203. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
Article 203. Rights of parties prior to and during a strike
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
1. The parties have the right to continue negotiating settlement of the collective labor dispute or to jointly request settlement of the dispute by mediation or Labor Arbitration Council.
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
2. The representative organization of employees that is entitled to organize a strike as prescribed in Article 198 of this Labor Code has the rights to:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
a) Withdraw the strike decision before the strike; end the strike during the strike.
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
b) Request the Court to declare the strike as lawful.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
3. The employer has the rights to:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
a) Accept the entire or part of the demands, and send a written notice to the representative organization of employees which organizes and leads the strike;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
b) Temporarily close the workplace during the strike due to the lack of necessary conditions to maintain the normal operations or to protect the employer’s assets.
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
c) Request the Court to declare the strike as illegal.
Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
Article 204. Cases of illegal strike
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
1. It is not the case specified in Article 199 of this Labor Code.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
2. The strike is not organized by a representative organization of employees that is entitled to organize a strike.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
3. The strike is organized against the procedures in this Labor Code.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4. The collective labor dispute is being settled by a competent authority or person in accordance with this Labor Code.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
5. The strike takes places in the cases in which it is not permitted according to Article 209 of this Labor Code.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
6. The strike takes place after a competent authority issues a decision to postpone or cancel the strike according to Article 210 of this Labor Code.
Điều 205. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Article 205. Notice of temporary closure the workplace
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
At least 03 working days before the date of temporary closure of the workplace, the employer shall publicly post the decision on temporary closure of the workplace at the workplace and notify the following organizations:
1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
1. The representative organization of employees that organizes the strike;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;
2. The People’s Committee of the province where the workplace is located.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.
3. The People’s Committee of the district where the workplace is located.
Điều 206. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Article 206. Temporary closure of the workplace is not prohibited:
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
1. 12 hours prior to the starting time of the strike as stated in the strike decision.
2. Sau khi người lao động ngừng đình công.
2. After the strike ends.
Điều 207. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
Article 207. Salaries and other lawful interest of employees during a strike
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Employees who do not take part in the strike but have to temporarily stop working due to the strike are entitled to work suspension allowance in accordance with Clause 2, Article 99 of this Code as well as to other benefits as stipulated in the labor laws.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Employees who take part in the strike shall not receive salaries and other benefits as prescribed by law, unless agreed otherwise by both parties.
Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
Article 208. Prohibited acts before, during and after a strike
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
1. Obstructing employees exercising their right to strike; inciting, inducing or forcing employees to go on strike; preventing employee who do not take part in the strike from working.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
2. Use of violence; sabotaging equipment or assets of the employer.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
3. Disrupting public order and security.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
4. Terminating employment contracts, disciplining or reassigning employees or strike leaders to other work or location workplace due to their preparation for or involvement in the strike.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
5. Retaliating, inflicting punishment against employees who take part in strike or against strike leaders.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
6. Taking advantage of the strike to commit illegal acts.
Điều 209. Nơi sử dụng lao động không được đình công
Article 209. Workplaces where strike is prohibited
1. Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
1. Strike is prohibited in workplaces where the strike may threaten national security, national defense, public health or public order.
2. Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này.
2. The Government shall compile a list of workplaces where strike is prohibited as mentioned in Clause 1 of this Article, and settlements of labor disputes that arise therein.
Điều 210. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Article 210. Decisions on postponing or cancelling a strike
1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
1. When deemed that a strike threatens to cause serious damage to the national economy or public interest, threatens national security, national defense, public health or public order, the President of the People’s Committee of the province shall issue a decision to postpone or cancel the strike.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của người lao động.
2. The Government shall provide for postponing and cancelling strikes and settlement of employees’ rights.
Điều 211. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
Article 211. Handling of unlawful strikes
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường.
Within 12 hours from the receipt of the notification that a strike is organized against the regulations of Articles 200, 201 and 202 of this Labor Code, the President of the People’s Committee of the district shall request the labor authority to cooperate with the trade union at the same level and relevant organizations in meeting the employer and the representative organization of employees, assisting the parties in finding a solution and returning the normal business operation.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Any violations of law shall be dealt with or reported to a competent authority as prescribed by law.
Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.