Bệnh tuyến giáp trạng

+ Phương 1:

- Thành phần: Bối mẫu lớn, Hải tảo, Mẫu lệ phân lượng bằng nhau.

- Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, mỗi lần uống 2 chỉ, mỗi ngày 2 lần.

- Chứng thích ứng: Bướu cổ đơn thuần, cũng có thể dùng chữa Bướu cường giáp (Basedow).

+ Phương 2: Công kiên thang gia vị

- Thành phần: Tô tử 15g, Mẫu lệ 15g, Hạ khô thảo 15g, Vương bất lưu hành 50g, Sài hồ 8g, Hoàng cầm 8g, Ðảng sâm 15g, Xuyên tiêu 5g, Cam thảo 5g, Ðại táo 5 trái.

- Cách dùng: Sắc uống, phân sớm tối 2 lần uống.

- Chứng thích ứng: Bướu cổ đơn thuần cùng với U bướu tuyến giáp.

+ Phương 3:

- Chủ trị: Bứơu tuyến giáp trạng địa phương.

- Thành phần: Hạ khô thảo 30g, Sơn tra 20g, Trân châu mẫu 20g.

- Cách dùng: Sắc nước uống.

+Phương 4:

- Thành phần: Sanh địa, Câu kỉ tử, Huyền sâm, Sung úy tử, Bạch thược, Hải thảo, Bạch thược, Côn bố, Hạ khô thảo, Tật lê, Tam lăng phân lượng bằng nhau.

- Cách dùng: Đem thuốc trên tất cả nghiền thành bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 10g, mỗi ngày uống 2 ~3 hoàn.

- Hiệu quả điều trị: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bị Cường tuyến giáp trạng 138 ca, sau khi dùng thuốc 1 ~3 liệu trình, trong đó trị khỏi 121 ca; hiệu quả rõ 15 ca; vô hiệu 2 ca.

+ Phương 5:

- Thành phần: Hoàng kỳ 30 ~ 45g; Bạch thược, Hương phụ mỗi vị 12g, Sanh địa 15g, Hạ khô thảo 30g; Hà thủ ô 20g.

- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

- Chứng thích ứng: Cường tuyến giáp trạng.

+ Phương 6:

- Chủ trị: Bướu giáp.

- Thành phần: Ý dĩ nhân 50g, Hải đới 30g, Bạch giới tử 10g (vải gói). Đậu hủ trắng 2 miếng.

- Cách dùng: Thêm nước nấu cách thủy cho nhừ, bỏ Bạch giới tử, phân 2 lần uống.

+ Phương 7:

- Chủ trị: Chứng mắt lồi do công năng tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường.

- Thành phần: Bồ công anh 60g.

- Cách dùng: Sắc nước thành 2 chén, uông ấm 1 chén, riêng 1 chén thừa lúc còn nóng xông rửa chổ bệnh.

+ Phương 8:

- Thành phần: Chế phụ tử 6g, Đảng sâm, Thục địa đều 15g, Hòang kỳ, Phục linh đều 20g, Bạch truật 12g, Cam thảo 5g, Dâm dương hoắc, Đơn sâm đều 10g.

- Gia giảm:

* Dương hư nặng gia Nhục quế, Lộc giác giao, Tế tân;

* Dương hư thủy phiếm gia Trạch tả, Ý dĩ nhân v.v…

* Thủy khí xâm phạm tâm gia Đình lịch tử, Trạch tả v.v…

* Khí hư nặng gia Thái tử sâm, Ngũ vị tử;

* Ứ huyết nặng gia: Nga truật, Đào nhân, Hồng hoa v.v…

- Cách dùng: Môi ngày 1 thang, sắc nước uống; 3 tháng là 1 liệu trình.

- Chủ trị: Suy tuyến giáp trạng.

- Hiệu quả điều trị: Từ Thiếu Bình báo cáo 60 ca, trị khỏi 44 ca, hữu hiệu 7.

+Phương 9: Kết hạch nhị nhân thang

-Công năng chủ trị: Công năng hoạt huyết hoá ứ, hóa đàm nhuyễn kiên. Chủ trị

u nang tuyến gíap trạng ác tính

-Thành phần phương thuốc: Hạ khô thảo 15g, Côn bố 15g, Hải thảo 15g, Quất hạch 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Xích thược 9g, Giáp châu 9g, Trạch lan 9g, Đào nhân 12g, Lưu hành tử 12g, Ý dĩ nhân 30g, sắc nước uống.

-Biện chứng gia giảm: không

-Hiệu quả lâm sàng: Phương này điều trị u nang tuyến gíap ác tính 3 ca, trước mắt trị khỏi 2 ca, hiệu quả rõ 1 ca.

-Nguồn gốc phương thuốc: Bệnh viện trực thuộc Học Viện Trung y Hồ Bắc.

-Ghi chú:

Trong phương này Hạ khô thảo, Côn bố, Hải thảo, Mẫu lệ đều có tác dụng hóa đàm nhuyễn kiên, tiêu hạch chống ung thư; Lưu hành tử, Đào nhân, Trạch lan, Xích thược hoạt huyết hóa ứ, các thuốc tương hợp, điều trị u nang tuyến gíap ác tính có hiệu quả tốt. (Trần Tương Quân) (Lưu hành tử tức là Vương bất lưu hành)