Liên hệ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN, ĐÀO TẠO AN TOÀN, ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN HỢP QUY Email: minhkdcn1@gmail.com
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021
THÔNG TƯ
CIRCULAR
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
WORK CLASSIFICATION STANDARDS BASED ON WORKING CONDITIONS
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Pursuant to the Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Pursuant to Decree No. 14/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government administers functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
At request of Director of Work Safety Department;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs promulgates work classification standards based on working conditions.
Chương I
Chapter I
QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Article 1. Scope
Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
This Circular prescribes work classification standards based on working conditions.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Article 2. Regulated entities
1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1. Employers and employees in accordance with Article 2 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.
2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.
2. Organizations assessing and classifying work based on working conditions.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Other organizations and individuals related to work assessment and classification based on working conditions.
Chương II
Chapter II
PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
WORK CLASSIFICATION BASED ON WORKING CONDITIONS AND METHODS, PROCEDURES FOR DETERMINING WORKING CONDITIONS
Điều 3. Phân loại lao động theo điều kiện lao động
Article 3. Work classification based on working conditions
1. Loại điều kiện lao động
1. Type of working conditions
a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.
a) Very arduous, toxic, or dangerous occupations are those with class V or VI working conditions.
b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.
b) Arduous, toxic, or dangerous occupations are those with class IV working conditions.
c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.
c) Non-arduous, non-toxic, or non-dangerous occupations are those with class I, II, or III working conditions.
2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động
2. Principles of work classification based on working conditions
Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.
Work classification must be conducted based on working condition assessment and determination results produced using methods under this Circular.
Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động
Article 4. Purpose of work classification methods based on working conditions
Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau:
Work classification methods based on working conditions attached to this Circular shall be utilized to:
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).
1. Develop, amend, add, or remove occupations from the List of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations (hereinafter referred to as “List of occupations”).
2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Classify work based on working conditions for arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations within the responsibilities of employers in order to provide labor protection and healthcare for employees in accordance with Clause 3 Article 22 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.
Điều 5. Tổ chức đánh giá điều kiện lao động
Article 5. Organizations engaging in working condition classification
Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Organizations engaging in working condition classification must be eligible for engaging in working environment monitoring activities in accordance with the Law on Occupational Safety and Hygiene.
Điều 6. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động
Article 6. Methods and procedures for determining working conditions
Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau:
Conduct working condition assessment and determination as follows:
1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.
1. Identify the occupation whose working condition is to be assessed and determined.
2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:
2. Assess working condition based on working condition criteria system:
a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).
a) Step 1: Identify factors which exert biological impact on employees within the working condition criteria system under Appendix I attached hereto (hereinafter referred to as “Appendix I”).
b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.
b) Step 2: Choose at least 6 characteristic factors of the occupation. These factors must be able to fulfill 3 groups in the working condition criteria system under Appendix I.
c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
c) Step 3: Choose 1 criterion for every characteristic factor chose under Step 2 to assess and grade while following the principles below:
- Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.
- The arduous, toxic, and hazardous level of each factor shall be graded proportionally on a scale from 1 to 6 under Appendix I.
- Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.
- If a worker is exposed to the factors for less than 50% of a working shift duration, the determined grade shall be lowered by 1. If a worker is exposed to toxic substances, electromagnetic field, vibration, noise, ionizing radiation, change in pressure, factors causing infectious diseases for less than 25% of a working shift duration, the determined grade shall be lowered by 1.
- Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.
- If a worker is exposed to factors which are subject to permissible exposure duration for less than 50% of the permissible exposure duration, the determined grade shall be lowered by 1.
- Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.
- If a factor involves at least 2 criteria, choose 1 primary criterion to assess and grade; other criteria play a referencing and supplementary role for the primary criterion.
d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:
d) Step 4: Calculate average grade of the factors using the formula below:
Trong đó:
In which:
X Điểm trung bình cộng của các yếu tố.
The average of factors.
n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6)
N: Number of factors assessed under Step 3 (n≥6)
X1, X2,...Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n.
X1, X2,…, Xn: Grade of the first factor, the second factor, ..., the nth factor respectively.
đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố (
dd) Step 5: Log the results in the form under Appendix II attached hereto and determine working conditions using average of factors as follows:
như sau:
≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I; Class I working condition
- 1,01 < X ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II; Class II working condition
- 2,22 < X ≤ 3,37: Điều kiện lao động loại III; Class III working condition
- 3,37 < X ≤ 4,56: Điều kiện lao động loại IV; Class IV working condition
- 4,56 < X ≤ 5,32: Điều kiện lao động loại V; Class V working condition
X> 5,32: Điều kiện lao động loại VI. Class VI working condition
Chương III
Chapter III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION
Điều 7. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động
Article 7. Responsibilities of Work Safety Department
1. Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động và bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đua ra khỏi Danh mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
1. Based on proposal of employers and the Ministry, Work Safety Department shall take change and cooperate with relevant authorities and agencies, organizations engaging in occupational safety and hygiene research in reviewing and assessing the List of occupation in order to request the Minister of Labor - War Invalids and Social affairs to consider and decide on amendments to the List of occupation in accordance with Article 22 of the Law on Occupational Safety and Hygiene.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động đánh giá điều kiện lao động theo quy định của pháp luật.
2. Regularly, periodically, and irregularly inspect, examine, and supervise assessment of working conditions as per the law.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Article 8. Responsibilities of Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này.
1. Cooperate with relevant agencies in disseminating and guiding enterprises in the provinces implementing this Circular.
2. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động đánh giá điều kiện lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Inspect, examine, and produce reports on assessment of working conditions in provinces as per the law.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Article 9 Amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation
1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. The amendment, addition, or removal of occupation from the List of occupation must fulfill the following principles:
a) Việc rà soát, đánh giá phải được thực hiện đối với nghề, công việc thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể.
a) The review and assessment must be conducted for occupations in specific sector.
b) Quá trình chọn mẫu để rà soát, đánh giá phải được thực hiện phù hợp với từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện vùng, miền lấy mẫu.
b) The sampling process for review and assessment must be implemented in a manner suitable for models and scale of manufacturing facilities, business facilities, and service facilities and representative of sampling regions.
c) Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động được sử dụng để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề là kết quả rà soát, đánh giá được thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng cho đến tháng đề xuất.
c) Work review, assessment, and classification results shall be used for proposing amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation if the proposal is made within 12 months from the date on which results are produced.
2. Căn cứ vào kết quả phân loại lao động theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề thì người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Based on work classification results produced by methods under this Circular, if an occupation needs to be amended, added, or removed from the List of occupation, employer shall submit the request to the Ministry overseeing the sector and Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.
Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:
Documents attached to written request for amendment, addition, or removal of occupations from the List of occupation:
a) Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề, công việc đặc thù của ngành, lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.
a) Summary of current conditions of professional titles of the sector and comparison to the List of occupation promulgated by the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs; reasons for addition or amendment.
b) Số liệu đo, đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa đổi và phiếu ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Measurement and assessment data of characteristic factors regarding working conditions of occupations requested to be added, amended and consolidated result form according to Appendix II attached hereto.
c) Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung việc phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Consolidated schedule of amendment, addition of arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations according to Appendix III attached hereto.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Ministries overseeing sector shall review arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations; consider request of employers to submit proposal for amendment or addition to the List of occupation to Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs in order to meet socio-economic development, information technology, and management from time to time.
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan
Article 10. Responsibilities of employers and relevant agencies
1. Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm.
1. Employers shall review, assess, and classify work initially and in case of any change to technology, production procedures which lead to changes in working conditions and when discovering new hazardous, dangerous factors which were not discovered in the previous assessment session as long as working condition review, assessment, and classification are conducted once every 5 years.
2. Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
2. Regarding occupations in the List of occupation where employers have adopted measures to reduce or eliminate arduous, toxic, hazardous factors at workplace, the employers shall organize assessment, and classification and request the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs to comment on the work assessment and classification results. In this case, attach documents under Clause 2 Article 9 hereof.
3. Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Organize work assessment and classification using methods under this Circular.
4. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Employers and relevant agencies, organizations are responsible for providing adequate policies for employees engaging in arduous, toxic, and dangerous occupations and very arduous, toxic, and dangerous occupations as per relevant laws.
5. Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. If occupations that have been assessed and classified in accordance with Clause 2 of this Article lost the characteristic working conditions of an arduous, toxic, and hazardous occupation or a very arduous, toxic, and hazardous occupation, employers are not required to implement policies for employees engaging in such occupations after consulting Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Article 11. Implementation
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
1. This Circular comes into force from April 15, 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trung tâm thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, ATLĐ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh