Liên hệ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN, ĐÀO TẠO AN TOÀN, ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN HỢP QUY Email: minhkdcn1@gmail.com
Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Article 14. Training in occupational safety and hygiene
1. Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
1. Managers in charge of occupational safety and hygiene, persons in charge of occupational safety and hygiene, health officers, occupational safety and hygiene officers in the business entities are required to participate in training in occupational safety and hygiene and they are issued certificates by institutions providing training in occupational safety and hygiene upon their examination pass.
Trường hợp có thay đổi về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
If there is any change in policies, law or science and technology in terms of occupational safety and hygiene, they must be provided with training in new knowledge about occupational safety and hygiene.
2. Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
2. The employer shall provide training for employees who do work having strict safety and hygiene requirements and grant them safety cards before giving work assignment.
3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an toàn.
3. The employees without labor contracts who do work having strict safety and hygiene requirements must be trained in occupational safety and hygiene and granted safety cards.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. (Việc hỗ trợ học phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 44/2016/NĐ-CP)
The State shall adopt policies on tuition support for employees prescribed in this Clause upon their participation in the training courses. Tuition fees, beneficiaries and time for support shall be prescribed by the Government depending on socio-economic development in each period.
4. Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.
4. The employer shall self-provide training and take responsibility for quality of their training courses in occupational safety and hygiene for employees other than those prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article, apprentices, and interns before they are recruited or assigned tasks, and the employer shall periodically provide retraining for them.
5. Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.
5. The training in occupational safety and hygiene prescribed in this Article must be conformable with characteristics and nature of each business line, job position, and business scope without interrupting the business operation. According to their business entity condition, the employer shall provide separate training course in occupational safety and hygiene or combine training course in occupational safety and hygiene and training course in fire safety or other training courses as prescribed in specialized legislation.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan. Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH
6. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate List of occupations that strictly require occupational safety and hygiene with the consent of relevant managing Ministries.
7. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật đầu tư và Luật này.
7. Institution providing training in occupational safety and hygiene (hereinafter referred to as institutions) means a public service provider or an enterprise which provide training in occupational safety and hygiene as prescribed in legislation on investment and this Law.
Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Any enterprise self-providing training in occupational safety and hygiene to those prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article must satisfy requirements similarly to an institution.
8. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 7 Điều này; việc huấn luyện, tự huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
8. The Government shall provide guidance on issuing agency, requirements for facilities, occupational safety and hygiene trainers, procedures, application for issuance, reissuance, extension or revocation of Certificate of eligibility for operation of the institutions as prescribed in Clause 7 of this Article, and training and self-training in occupational safety and hygiene. Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 44/2016/NĐ-CP
Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn vệ sinh lao động xem tại đây