Liên hệ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN, ĐÀO TẠO AN TOÀN, ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN HỢP QUY Email: minhkdcn1@gmail.com
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
Số: 07/2016/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2016
THÔNG TƯ
CIRCULAR
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
REGULATION ON OCCUPATIONAL HEALTH AND SAFETY IN PRODUCING AND TRADING FACILITIES
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Pursuant to the occupational safety and hygiene dated June 25, 2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Pursuant to the Government's Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động,
At request of Directors of the Bureau of Work Safety,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby issues this regulation on occupational health and safety in producing and trading facilities.
Article 1. Scope
Thông tư này quy định việc tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro, tự kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh.
This Circular stipulates procedures for risk assessment, self-inspection, reporting, and summary of occupational health and safety by producing and trading facilities (hereinafter referred to as “business entity”).
Article 2. Regulated entities
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
This Circular applies to business entities specified in clause 1, Article 3 of the Law on Occupational Health and safety.
Article 3. Occupational health and safety risk assessment
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
1. Business entities operating in business lines mentioned in Article 8 of this Circular must conduct occupational health and safety risk assessment and comply with occupational health and safety practice.
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
2. Occupational health and safety risk assessment (hereinafter referred to as “risk assessment”) shall be conducted:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
a) At the beginning of the production or business;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
b) During the operation or production for at least once a year, unless otherwise stipulated in specialized laws Date of the periodic assessment shall be decided by the employers;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
c) In case of alteration to materials, technologies, production, occurrence of occupational accidents and technical emergencies that cause severe consequences.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:
3. The assessment of occupational health and safety risks shall be carried out as follows:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
a) Prepare risk assessment plan
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Execute risk assessment plans
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Summarize risk assessment results
Article 4. Risk assessment plan preparation
1. Xác định Mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Identify risks, scope, date and objectives of risk assessment.
2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
2. Select methods of risk identification, analysis and risk impact
3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Assign tasks related to occupational health and safety risk assessment to production departments, workshops, production teams (if any) and workers
4. Dự kiến kinh phí thực hiện.
4. Estimate funding for risk assessment.
Article 5. Execute risk assessment plans
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:
1. Identify risks by:
a) Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
a) Analyzing working environment and involved working practices;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
b) Carrying out on-site inspections
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
c) Conducting surveys on factors that may be harmful for workers’ health
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Examining documents and records of occupational health and safety such as occupational accident investigation records, technical emergency records, working environment monitoring indices, periodic health examination, records of occupational health and safety inspections and self-inspections.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
2. Estimating risk frequency and potential consequences of identified risks.
Article 6.Risk assessment summary
1. Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
1. Rank occupational health and safety risks by severity according to identified risks and hazards.
2. Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.
2. Estimate acceptable risks and propose mitigation measures.
3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện Điều kiện lao động, phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Summarize risk assessment results; propose measures for preventing occupational accidents and diseases, and improving working environment according to the reality.
Article 7. Provision of instruction of self-assessment of occupational health and safety risks for workers
Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau đây:
According to assessment results, the employer shall provide their workers with instructions on self-assessment of occupational health and safety risks in respect of:
1. Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
1. Identification of risks and hazards at workplaces;
2. Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Application of risk and hazards preventive measures at workplaces;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Prompt notification to competent persons of technical emergencies that cause damage, occupational accident s or diseases.
Article 8. Business lines containing high risks of occupational accidents and diseases
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
1. Coke and petroleum mining and refining
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
2. Plastic/ rubber-based chemical production
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
3. Production of metal and metal products
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
4. Mining and quarrying of nonmetallic minerals
5. Thi công công trình xây dựng.
5. Construction
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
6. Ship and boat building and repairing
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
7. Power generation, distribution and transmission
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
8. Processing and storage of fisheries and aquatic products
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
9. Manufacturing of garments, apparels, leathers and shoes.
10. Tái chế phế liệu.
10. Scrap recycling
11. Vệ sinh môi trường.
11. Environmental cleaning
Article 9. Self-inspection of occupational health and safety
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
1. Employers shall conduct self-inspection of occupation health and safety in their workplaces
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Methods, aspects and date of the self- inspection shall be decided by the employer using Annex I enclosed herewith.
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
3. For business entities operating in business lines specified in Article 8 hereof, employers shall carry out comprehensive inspections at least once every 06 months at the premises and at least 01 every 03 months at workshops, production teams or the equivalent.
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
4. For business entities operating in business lines other than those specified in Article 8 hereof, employers shall carry out comprehensive inspection at their facilities at least once per annum and at least 01 every 06 months at workshops, production teams or the equivalent.
Article 10. Statistics and reports on occupational health and safety
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
1. Every employer shall draw up occupational health and safety contents that need reporting in record. All statistics shall be retained under regulations of laws as the basis for monitoring, analyzing and proposing occupational health and safety measures.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
2. Every employer shall annually submit an occupational health and safety report using form in Annex II enclosed herewith to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs and Services of Health directly or by post or via email or fax by January 10th of the following year.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
3. Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit an aggregate report on occupational health and safety of business entities within their province to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs using the form in Annex III enclosed herewith by January 25th of every year.
Article 11. Evaluation of occupational health and safety implementation
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả, hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1. Every employer shall annually evaluate the implementation of occupational health and safety in respect of analysis of achievements and limitations of the implementation of occupational health and safety, experience, rewards for those achieving outstanding performance and promotion of emulation movements.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. The evaluation shall be carried out form the production teams and workshops to the whole business entities.
Article 12. Implementation
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
1. This Circular enters into force from July 01. 2016.
2. Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn-vệ sinh lao động trong cơ sở lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. The Joint-Circular No.01/2011/TTLT-BLDTBXH-BYT dated January 10, 2011 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs , and the Ministry of Health providing guidelines for occupational health and hygiene in workplaces shall be null and void from the effective date of this Circular.
3. Căn cứ quy định tại Chương V Luật an toàn, vệ sinh lao động, các Điều 36, 37, 38 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP và Thông tư này, người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Pursuant to chapter V of the Law on occupational safety and hygiene, Articles 36, 37 and of the Decree No.39/2016/ND-CP and this Circular, every employer shall apply occupational safety and hygiene guidelines to their business entities.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
4. Any arising issues in connection to the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. /.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, ATLĐ, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
PHỤ LỤC I
ANNEX I
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TỔ CHỨC TỰ KIỂM TRA
SELF-INSPECTION OF OCCUPATIONAL HEALTH AND SAFETY
(Kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
(Issued together with the Circular No. 07/2016/TT-BLDTBXH dated May 15, 2016 by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs)
I. Nội dung kiểm tra
I. Scope of inspection
1. Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, Điều tra, thống kê tai nạn lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động,...;
1. The compliance with regulations on occupational health and safety in respect of health examination, occupational diseases; working time; tea-break, benefits in kind; occupational accidents declaration, investigation and statistics; occupational health and safety risk assessment; occupational health and safety education and training, etc;
2. Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị;
2. Documents, records, rules, regulations and safety measures, occupational health and safety inspection records, proposals;
3. Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, biện pháp an toàn đã ban hành;
3. The application of current occupational health and safety standards, regulations and measures;
4. Tình trạng an toàn, vệ sinh của các máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, thoát nước ...;
4. Conditions of equipments, machineries, factories, warehouses and workplaces in respect of the shield of machine components that may cause danger, reliability of safety protection structures, heat resistance, dust resistance, air ventilation, drainage, etc;
5. Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
5. Use and storage of personal protective equipment, fire safety equipment and first-aid tool kits;
6. Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
6. The execution of the occupational safety and heal plan;
7. Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
7. The application of Inspectorate's proposals;
8. Việc quản lý, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
8. The management of equipment, materials and substances subject to strict occupational safety requirements and risk management;
9. Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động.
9. The occupational health and safety knowledge, competency in dealing with incidents, first aid or emergency administration.
10. Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe người lao động;
10. Worker healthcare policies
11. Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;
11. Self-inspections conducted by subordinates, dealing with occupational health and safety complaints;
12. Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh lao động;
12. Responsibilities for management of occupational health and safety, and relevant public movements;
13. Các nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
13. Other aspects according to the business’s reality.
II. Hình thức kiểm tra
II. Methods of inspection
1. Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra;
1. Overall inspection of occupational health and safety -related aspects within their jurisdiction;
2. Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
2. Discipline inspection of contents of the occupational health and safety plan
3. Kiểm tra sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày;
3. Inspection after a long production break;
4. Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;
4. Inspection before or after rainy season or storm events;
5. Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn;
5. Inspection after overhauls;
6. Kiểm tra định kỳ để nhắc nhở hoặc chấm Điểm để xét duyệt thi đua;
6. Periodic inspections for emulation;
7. Các hình thức kiểm tra khác phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.
7. Other inspections according to the reality.
III. Tổ chức việc kiểm tra
III. Inspection
Để việc tự kiểm tra có hiệu quả, tránh hình thức, đối phó cần phải chuẩn bị chu đáo và thực hiện nghiêm chỉnh các bước sau:
The inspection shall be carried out as follows:
1. Thành lập đoàn kiểm tra:
1. Establish the Inspectorate:
ở cấp doanh nghiệp và cấp phân xưởng hoặc tương đương khi tự kiểm tra nhất thiết phải tổ chức đoàn kiểm tra, những người tham gia kiểm tra phải là những người có trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh, có hiểu biết về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động;
Every business entity and workshop or similar level must establish an Inspectorate which shall be charged by qualified members of such entity to carry out the inspections
2. Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên, xác định lịch kiểm tra;
2. Assign tasks to member of the Inspectorate;
3. Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị hoặc các tổ chức sản xuất;
3. Notify inspecting date to relevant departments;
4. Tiến hành kiểm tra:
4. Carry out inspection:
a) Quản đốc phân xưởng (nếu là kiểm tra ở phân xưởng) phải báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động với đoàn kiểm tra và đề xuất các kiến nghị, biện pháp khắc phục thiếu sót tồn tại ngoài khả năng tự giải quyết của phân xưởng; dẫn đoàn kiểm tra đi xem xét thực tế và trả lời các câu hỏi, cũng như tiếp thu các chỉ dẫn của đoàn kiểm tra;
a) Every foreman shall submit a brief report on occupational health and safety, and proposals to mitigate shortcomings beyond the competence of the workshop to the Inspectorate
b) Mọi vị trí sản xuất, kho tàng đều phải được kiểm tra.
b) Every corner of the workshop or warehouses shall be carefully inspected
5. Lập biên bản kiểm tra:
5. Prepare inspection records
a) Đoàn kiểm tra ghi nhận xét và kiến nghị đối với đơn vị được kiểm tra; ghi nhận các vấn đề giải quyết thuộc trách nhiệm của cấp kiểm tra vào sổ biên bản kiểm tra của đơn vị được kiểm tra;
a) All comments and proposals made by the Inspectorate, and issues under the competence of the Inspectorate shall be recorded in writing;
b) Trưởng đoàn kiểm tra và trưởng bộ phận được kiểm tra phải ký vào biên bản kiểm tra.
b) The Chief inspector and head of the inspected entity shall sign the inspection record.
6. Xử lý kết quả sau kiểm tra:
6. Process inspection results:
a) Đối với các đơn vị được kiểm tra phải xây dựng kế hoạch khắc phục các thiếu sót tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết, đồng thời gửi cấp kiểm tra để theo dõi thực hiện;
a) Inspected entities shall submit measures for remedying shortcomings within the entity’s competence to the Inspectorate.
b) Cấp kiểm tra phải có kế hoạch phúc tra việc thực hiện kiến nghị đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổng hợp những nội dung thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của mình đối với cấp dưới và giao các bộ phận giúp việc tổ chức thực hiện.
c) Inspecting authorities shall re-inspect the application of the inspectorate’s proposals by the business entities and assign their subordinate to solve issues within their competence.
7. Thông báo kết quả tự kiểm tra đến toàn thể người lao động.
7. Notify inspection results to workers.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu Khoản 1 Điều 36 NĐ39.2016
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu Khoản 1 Điều 37 NĐ39.2016