Liên hệ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN, ĐÀO TẠO AN TOÀN, ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN HỢP QUY Email: minhkdcn1@gmail.com
Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
Article 50. Time for benefit receipt
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
1. Time for benefit receipt prescribed in Article 48, 49 and 52 of this Law shall be determined from the month in which the employee’s health condition become stable or he/she is discharged from the hospital or from the month in which the conclusion is made by Medical Examination Council if the employee is an outpatient; with regard to thorough assessment of decreased work capacity prescribed in Clause 2 Article 47 of this Law, the time for benefit receipt shall be determined from the month in which the employee’s health condition become stable or he/she is discharged from the hospital regarding the last occupational accident or occupational disease or from the month in which the conclusion is made by Medical Examination Council if the employee is an outpatient.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
If it fails to determine the time for which the employee’s health become stable or he/she is discharged from the hospital, the time for benefit receipt shall be determined from the month in which the conclusion is made by Medical Examination Council; if the employee is infected with HIV/AIDS due to occupational accidents, the time for benefit receipt shall be determined from the month in which the employee receive a Certificate of HIV/AIDS infection due to occupational accidents.
2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
2. If the employee undergoes medical assessment of decreased work capacity prescribed in Point b Clause 1 and Clause 2 Article 47 of this Law, the time for new benefit receipt shall be determined from the month in which the conclusion is made by Medical Examination Council.
Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp