Search this site
Embedded Files

Liên hệ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN, ĐÀO TẠO AN TOÀN, ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN HỢP QUY Email: minhkdcn1@gmail.com

Zalo: 0903968026
luật an toàn
  • Mục lục
  • Hướng dẫn chuyên đề
    • Quản lý chất lượng nhằm cải tiến công việc của bạn
    • Các bước thực hành cải tiến năng suất tại doanh nghiệp
    • Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)
    • ĐỂ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG VIỆC
    • Tài liệu 5S
    • NỘI QUY PHÒNG CHÁY - CHỮA CHÁY
    • CÁCH DÙNG CÁC LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
    • An toàn vệ sinh lao động là gì? Lợi ích của an toàn lao động?
    • An toàn làm việc trong không gian hạn chế
    • Nội dung khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động được quy định như thế nào?
    • Xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động
    • Góc học tập
      • HẠNH PHÚC
      • Đề thi an toàn
        • Đề thi an toàn điện
        • Đề thi an toàn hóa chất
        • Đề thi an toàn thiết bị áp lực
        • Đề thi an toàn vận hành nồi hơi
        • Đề thi an toàn nhóm 6
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 4
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 1
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 2
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 5
        • Đề thi an toàn vận hành thiết bị nâng
        • Đề thi an toàn vận hành xe nâng
      • Chương trình
        • Kỹ năng phòng, chống bắt cóc và xâm hại trẻ em
        • Phòng, chống hỏa hoạn & thoát hiểm trong đám cháy
        • Phòng, chống đuối nước
        • Phòng chống tai nạn giao thông
        • Phòng, chống điện giật & sét đánh
        • Kỹ năng phòng, chống ngộ độc
      • Người sử dụng lao động phải quan tâm
      • Khóa học an toàn không gian hạn chế
        • Tổng hợp những vụ ngạt khí
      • 7 điều khó nhất trong cuộc sống
      • 5 cuốn sách Bill Gates khuyên đọc hè 2022
    • de thi
    • Sống khỏe mỗi ngày
      • Hệ miễn dịch là gì? Tầm quan trọng của hệ miễn dịch
      • 9 cách để tăng cường phòng thủ tự nhiên của cơ thể bạn
      • 18 THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ KHÁNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19
      • Bí quyết sống thọ của Người Nhật
    • An toàn lao động
      • Chi phí giám định tai nạn lao động
      • Kiểm tra quy định an toàn trong thi công xây dựng
      • Mức xử phạt vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
      • Tai nạn lao động làm năm người tử vong tại Phú Yên
      • Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?
      • Trường hợp nào được xác định là tai nạn lao động?
    • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
    • Bài đăng Không có tiêu đề
    • Bài đăng Không có tiêu đề
    • Giải quyết vấn đề tĩnh điện
    • Hiệp định TTP
      • TPP tác động đến DN, thị trường thế nào?
      • Vấn đề thuế xuất khẩu than, dầu thô và doanh nghiệp nhà nước khi vào TPP
    • Họp quốc hội
      • Cả quận chỉ 1 cán bộ đọc được đồ án quy hoạch
    • Hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
    • Làm hse cần những yêu cầu gì?
    • Tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2015
    • Văn bản hướng dẫn tổng kết đánh giá thi hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
    • Đề xuất giảm tốc độ tối đa trên cao tốc Trung Lương còn 100 km/h
    • Cảnh báo an toàn ở văn phòng: Những “kẻ thù vô hình”
    • Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cả năm
    • Tại sao phải huấn luyện an toàn?
    • Đánh giá rủi ro
    • Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro
    • HSE là gì? Tất tần tật về HSE tại doanh nghiệp
    • Cảnh giác với các nguy cơ về an toàn và sức khỏe hô hấp nghề nghiệp
    • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 1: Bầu không khí nguy hiểm
    • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 2: Các mối nguy vật lý
    • Điện an bước
    • Tại sao lại có nghề HSE ?
    • Vì sao chúng ta lại giàu có?
    • Nhiệm vụ của HSE
    • 5S - BÍ QUYẾT MANG LẠI THÀNH CÔNG CHO DOANH NGHIỆP
    • KAIZEN, BƯỚC NHẢY LỚN TỪ HÀNH ĐỘNG NHỎ
    • 5S TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
    • 6 SIGMA HOÀN HẢO 99,99966% VÀ 7 LỢI ÍCH VÀNG
    • CẢI TIẾN LIÊN TỤC: THAY ĐỔI TRONG THAY ĐỔI
    • Thay đổi năng suất lao động
    • Video tai nạn
    • Văn bản pháp luật
      • Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH
      • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2019/BYT
      • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2019/BYT
      • Nghị định 143/2018/NĐ-CP
      • Nghị định 140/2018/NĐ-CP
      • Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động
      • Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn
      • Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn
      • Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
      • Nghị định 88/2020/NĐ-CP
      • Nghị định 58/2020/NĐ-CP
      • Tiêu chuẩn - Quy chuẩn
      • Danh sách ban kỹ thuật
    • Trang chủ
      • Chương 1: Quy định chung
        • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
        • Điều 2. Đối tượng áp dụng
        • Điều 3. Giải thích từ ngữ
        • Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
        • Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
        • Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
        • Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
        • Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
      • Chương II Các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động
        • Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
          • Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn vệ sinh lao động
        • Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
        • Điều 17. Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
        • Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
        • Điều 19. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
        • Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
        • Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
        • Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
        • Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
        • Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
        • Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
        • Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
        • Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
        • Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
          • Danh mục Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
        • Điều 29. Lập phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
        • Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
        • Điều 33. Trách nhiệm của các bộ trong việc quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương III Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
        • Điều 36. Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
        • Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
        • Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
        • Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
        • Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
        • Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
        • Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
        • Điều 48. Trợ cấp một lần
        • Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
        • Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
        • Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
        • Điều 52. Trợ cấp phục vụ
        • Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
        • Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
        • Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
        • Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
        • Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 61. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định
        • Điều 62. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
      • Chương IV Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù
        • Điều 63. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật
        • Điều 64. Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
        • Điều 65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động
        • Điều 66. An toàn, vệ sinh lao động tại nơi có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc
        • Điều 67. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
        • Điều 68. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
        • Điều 69. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
        • Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
      • Chương V Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
        • Điều 71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
        • Điều 72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 73. Bộ phận y tế
        • Điều 74. An toàn, vệ sinh viên
        • Điều 75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
        • Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 78. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
        • Điều 79. Tổ chức lực lượng ứng cứu
        • Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương VI Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
        • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Y tế
        • Điều 86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Ủy ban nhân dân các cấp
        • Điều 87. Trách nhiệm xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
        • Điều 89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương VII Điều khoản thi hành
        • Điều 92. Hiệu lực thi hành
        • Điều 93. Quy định chi tiết
      • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
      • Nghị định 37/2016/NĐ-CP
      • Nội dung chính của luật
    • Nồi hơi công nghiệp
    • Huấn luyện an toàn
    • Kiểm định an toàn
    • Liên hệ 0903960026
    • Doanh nghiep
      • Nếu muốn nhân viên trung thành với mình, các sếp tuyệt đối không làm 9 điều sau
    • ergonomic
      • Đánh giá ergonomic
    • Luật
      • Năm 2015
      • Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ
      • Việt nam có luật rất lạ
    • Email
    • HSE - một khuynh hướng công việc cho ai học về môi trường
    • Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
    • Luật bảo vệ môi trường 2014
    • Luật giao thông
      • Nguyên tắc về ưu tiên
      • Nguyên tắc về ưu tiên
      • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
      • Điều 2. Đối tượng áp dụng
      • Điều 3. Giải thích từ ngữ
      • Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ
      • Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ
      • Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
      • Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
      • Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
      • Điều 9. Quy tắc chung
      • Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
      • Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
      • Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
      • Điều 13. Sử dụng làn đường
      • Điều 14. Vượt xe
      • Điều 15. Chuyển hướng xe
      • Điều 16. Lùi xe
      • Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
      • Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
      • Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
      • Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
      • Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàngĐiều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
      • Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
      • Điều 23. Qua phà, qua cầu phao
      • Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
      • Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
      • Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc
      • Điều 27. Giao thông trong hầm đường bộ
      • Điều 28. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
      • Điều 29. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
      • Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
      • Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
      • Điều 32. Người đi bộ
      • Điều 33. Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông
      • Điều 34. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
      • Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ
      • Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
      • Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông
      • Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
      • Điều 39. Phân loại đường bộ
      • Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ
      • Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
      • Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
      • Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ
      • Điều 45. Công trình báo hiệu đường bộ
      • Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 47. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
      • Điều 48. Quản lý, bảo trì đường bộ
      • Điều 49. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
      • Điều 50. Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt
      • Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
      • Điều 52. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
      • Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
      • Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
      • Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
      • Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
      • Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
      • Điều 59. Giấy phép lái xe
      • Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
      • Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
      • Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
      • Điều 63. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
      • Điều 64. Hoạt động vận tải đường bộ
      • Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
      • Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
      • Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
      • Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
      • Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
      • Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
      • Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
      • Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
      • Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
      • Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
      • Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
      • Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
      • Điều 77. Vận chuyển động vật sống
      • Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm
      • Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
      • Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
      • Điều 81. Vận tải đa phương thức
      • Điều 82. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
      • Điều 83. Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
      • Điều 84. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
      • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
      • Điều 86. Thanh tra đường bộ
      • Điều 87. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
      • Điều 88. Hiệu lực thi hành
      • Điều 89. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
    • Sách phát triển bản thân
    • Tai nạn lao động
      • Các vụ nổ nồi hơi
        • Hiện trường vụ nổ lò hơi ở Bắc Ninh khiến 3 người chết, 6 người bị thương
      • Đánh nhau ở công ty có được coi là tai nạn lao động không?
      • Chế độ tai nạn lao động 2020 mới nhất người lao động cần biết
    • Luật thanh tra 2010
    • Luật đo lường 2011
    • Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
    • Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
    • Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
    • Thông tư 07.2016
    • Ủy ban an toàn giao thông quốc gia
  • HUẤN LUYỆN AN TOÀN
  • KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
    • Biểu phí kiểm định
luật an toàn
  • Mục lục
  • Hướng dẫn chuyên đề
    • Quản lý chất lượng nhằm cải tiến công việc của bạn
    • Các bước thực hành cải tiến năng suất tại doanh nghiệp
    • Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)
    • ĐỂ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG VIỆC
    • Tài liệu 5S
    • NỘI QUY PHÒNG CHÁY - CHỮA CHÁY
    • CÁCH DÙNG CÁC LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
    • An toàn vệ sinh lao động là gì? Lợi ích của an toàn lao động?
    • An toàn làm việc trong không gian hạn chế
    • Nội dung khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động được quy định như thế nào?
    • Xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động
    • Góc học tập
      • HẠNH PHÚC
      • Đề thi an toàn
        • Đề thi an toàn điện
        • Đề thi an toàn hóa chất
        • Đề thi an toàn thiết bị áp lực
        • Đề thi an toàn vận hành nồi hơi
        • Đề thi an toàn nhóm 6
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 4
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 1
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 2
        • Đề thi an toàn lao động nhóm 5
        • Đề thi an toàn vận hành thiết bị nâng
        • Đề thi an toàn vận hành xe nâng
      • Chương trình
        • Kỹ năng phòng, chống bắt cóc và xâm hại trẻ em
        • Phòng, chống hỏa hoạn & thoát hiểm trong đám cháy
        • Phòng, chống đuối nước
        • Phòng chống tai nạn giao thông
        • Phòng, chống điện giật & sét đánh
        • Kỹ năng phòng, chống ngộ độc
      • Người sử dụng lao động phải quan tâm
      • Khóa học an toàn không gian hạn chế
        • Tổng hợp những vụ ngạt khí
      • 7 điều khó nhất trong cuộc sống
      • 5 cuốn sách Bill Gates khuyên đọc hè 2022
    • de thi
    • Sống khỏe mỗi ngày
      • Hệ miễn dịch là gì? Tầm quan trọng của hệ miễn dịch
      • 9 cách để tăng cường phòng thủ tự nhiên của cơ thể bạn
      • 18 THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ KHÁNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19
      • Bí quyết sống thọ của Người Nhật
    • An toàn lao động
      • Chi phí giám định tai nạn lao động
      • Kiểm tra quy định an toàn trong thi công xây dựng
      • Mức xử phạt vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
      • Tai nạn lao động làm năm người tử vong tại Phú Yên
      • Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?
      • Trường hợp nào được xác định là tai nạn lao động?
    • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
    • Bài đăng Không có tiêu đề
    • Bài đăng Không có tiêu đề
    • Giải quyết vấn đề tĩnh điện
    • Hiệp định TTP
      • TPP tác động đến DN, thị trường thế nào?
      • Vấn đề thuế xuất khẩu than, dầu thô và doanh nghiệp nhà nước khi vào TPP
    • Họp quốc hội
      • Cả quận chỉ 1 cán bộ đọc được đồ án quy hoạch
    • Hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
    • Làm hse cần những yêu cầu gì?
    • Tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2015
    • Văn bản hướng dẫn tổng kết đánh giá thi hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
    • Đề xuất giảm tốc độ tối đa trên cao tốc Trung Lương còn 100 km/h
    • Cảnh báo an toàn ở văn phòng: Những “kẻ thù vô hình”
    • Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cả năm
    • Tại sao phải huấn luyện an toàn?
    • Đánh giá rủi ro
    • Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro
    • HSE là gì? Tất tần tật về HSE tại doanh nghiệp
    • Cảnh giác với các nguy cơ về an toàn và sức khỏe hô hấp nghề nghiệp
    • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 1: Bầu không khí nguy hiểm
    • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 2: Các mối nguy vật lý
    • Điện an bước
    • Tại sao lại có nghề HSE ?
    • Vì sao chúng ta lại giàu có?
    • Nhiệm vụ của HSE
    • 5S - BÍ QUYẾT MANG LẠI THÀNH CÔNG CHO DOANH NGHIỆP
    • KAIZEN, BƯỚC NHẢY LỚN TỪ HÀNH ĐỘNG NHỎ
    • 5S TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
    • 6 SIGMA HOÀN HẢO 99,99966% VÀ 7 LỢI ÍCH VÀNG
    • CẢI TIẾN LIÊN TỤC: THAY ĐỔI TRONG THAY ĐỔI
    • Thay đổi năng suất lao động
    • Video tai nạn
    • Văn bản pháp luật
      • Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH
      • Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH
      • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2019/BYT
      • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2019/BYT
      • Nghị định 143/2018/NĐ-CP
      • Nghị định 140/2018/NĐ-CP
      • Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động
      • Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn
      • Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn
      • Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
      • Nghị định 88/2020/NĐ-CP
      • Nghị định 58/2020/NĐ-CP
      • Tiêu chuẩn - Quy chuẩn
      • Danh sách ban kỹ thuật
    • Trang chủ
      • Chương 1: Quy định chung
        • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
        • Điều 2. Đối tượng áp dụng
        • Điều 3. Giải thích từ ngữ
        • Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
        • Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
        • Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
        • Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
        • Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
      • Chương II Các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động
        • Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
          • Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn vệ sinh lao động
        • Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
        • Điều 17. Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
        • Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
        • Điều 19. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
        • Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
        • Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
        • Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
        • Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
        • Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
        • Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
        • Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
        • Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
        • Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
          • Danh mục Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
        • Điều 29. Lập phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
        • Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
        • Điều 33. Trách nhiệm của các bộ trong việc quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương III Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
        • Điều 36. Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
        • Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
        • Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
        • Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
        • Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
        • Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
        • Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
        • Điều 48. Trợ cấp một lần
        • Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
        • Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
        • Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
        • Điều 52. Trợ cấp phục vụ
        • Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
        • Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
        • Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
        • Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
        • Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Điều 61. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định
        • Điều 62. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
      • Chương IV Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù
        • Điều 63. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật
        • Điều 64. Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
        • Điều 65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động
        • Điều 66. An toàn, vệ sinh lao động tại nơi có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc
        • Điều 67. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
        • Điều 68. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
        • Điều 69. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
        • Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
      • Chương V Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
        • Điều 71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
        • Điều 72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 73. Bộ phận y tế
        • Điều 74. An toàn, vệ sinh viên
        • Điều 75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
        • Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 78. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
        • Điều 79. Tổ chức lực lượng ứng cứu
        • Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương VI Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
        • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Y tế
        • Điều 86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Ủy ban nhân dân các cấp
        • Điều 87. Trách nhiệm xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
        • Điều 89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
        • Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
      • Chương VII Điều khoản thi hành
        • Điều 92. Hiệu lực thi hành
        • Điều 93. Quy định chi tiết
      • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
      • Nghị định 37/2016/NĐ-CP
      • Nội dung chính của luật
    • Nồi hơi công nghiệp
    • Huấn luyện an toàn
    • Kiểm định an toàn
    • Liên hệ 0903960026
    • Doanh nghiep
      • Nếu muốn nhân viên trung thành với mình, các sếp tuyệt đối không làm 9 điều sau
    • ergonomic
      • Đánh giá ergonomic
    • Luật
      • Năm 2015
      • Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ
      • Việt nam có luật rất lạ
    • Email
    • HSE - một khuynh hướng công việc cho ai học về môi trường
    • Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
    • Luật bảo vệ môi trường 2014
    • Luật giao thông
      • Nguyên tắc về ưu tiên
      • Nguyên tắc về ưu tiên
      • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
      • Điều 2. Đối tượng áp dụng
      • Điều 3. Giải thích từ ngữ
      • Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ
      • Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ
      • Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
      • Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
      • Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
      • Điều 9. Quy tắc chung
      • Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
      • Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
      • Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
      • Điều 13. Sử dụng làn đường
      • Điều 14. Vượt xe
      • Điều 15. Chuyển hướng xe
      • Điều 16. Lùi xe
      • Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
      • Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
      • Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
      • Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
      • Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàngĐiều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
      • Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
      • Điều 23. Qua phà, qua cầu phao
      • Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
      • Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
      • Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc
      • Điều 27. Giao thông trong hầm đường bộ
      • Điều 28. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
      • Điều 29. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
      • Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
      • Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
      • Điều 32. Người đi bộ
      • Điều 33. Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông
      • Điều 34. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
      • Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ
      • Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
      • Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông
      • Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
      • Điều 39. Phân loại đường bộ
      • Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ
      • Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
      • Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
      • Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ
      • Điều 45. Công trình báo hiệu đường bộ
      • Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 47. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
      • Điều 48. Quản lý, bảo trì đường bộ
      • Điều 49. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
      • Điều 50. Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt
      • Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
      • Điều 52. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
      • Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
      • Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
      • Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
      • Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
      • Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
      • Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
      • Điều 59. Giấy phép lái xe
      • Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
      • Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
      • Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
      • Điều 63. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
      • Điều 64. Hoạt động vận tải đường bộ
      • Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
      • Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
      • Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
      • Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
      • Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
      • Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
      • Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
      • Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
      • Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
      • Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
      • Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
      • Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
      • Điều 77. Vận chuyển động vật sống
      • Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm
      • Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
      • Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
      • Điều 81. Vận tải đa phương thức
      • Điều 82. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
      • Điều 83. Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
      • Điều 84. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
      • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
      • Điều 86. Thanh tra đường bộ
      • Điều 87. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
      • Điều 88. Hiệu lực thi hành
      • Điều 89. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
    • Sách phát triển bản thân
    • Tai nạn lao động
      • Các vụ nổ nồi hơi
        • Hiện trường vụ nổ lò hơi ở Bắc Ninh khiến 3 người chết, 6 người bị thương
      • Đánh nhau ở công ty có được coi là tai nạn lao động không?
      • Chế độ tai nạn lao động 2020 mới nhất người lao động cần biết
    • Luật thanh tra 2010
    • Luật đo lường 2011
    • Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
    • Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
    • Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
    • Thông tư 07.2016
    • Ủy ban an toàn giao thông quốc gia
  • HUẤN LUYỆN AN TOÀN
  • KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
    • Biểu phí kiểm định
  • More
    • Mục lục
    • Hướng dẫn chuyên đề
      • Quản lý chất lượng nhằm cải tiến công việc của bạn
      • Các bước thực hành cải tiến năng suất tại doanh nghiệp
      • Quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)
      • ĐỂ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG VIỆC
      • Tài liệu 5S
      • NỘI QUY PHÒNG CHÁY - CHỮA CHÁY
      • CÁCH DÙNG CÁC LOẠI BÌNH CHỮA CHÁY
      • An toàn vệ sinh lao động là gì? Lợi ích của an toàn lao động?
      • An toàn làm việc trong không gian hạn chế
      • Nội dung khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động được quy định như thế nào?
      • Xây dựng kế hoạch an toàn vệ sinh lao động
      • Góc học tập
        • HẠNH PHÚC
        • Đề thi an toàn
          • Đề thi an toàn điện
          • Đề thi an toàn hóa chất
          • Đề thi an toàn thiết bị áp lực
          • Đề thi an toàn vận hành nồi hơi
          • Đề thi an toàn nhóm 6
          • Đề thi an toàn lao động nhóm 4
          • Đề thi an toàn lao động nhóm 1
          • Đề thi an toàn lao động nhóm 2
          • Đề thi an toàn lao động nhóm 5
          • Đề thi an toàn vận hành thiết bị nâng
          • Đề thi an toàn vận hành xe nâng
        • Chương trình
          • Kỹ năng phòng, chống bắt cóc và xâm hại trẻ em
          • Phòng, chống hỏa hoạn & thoát hiểm trong đám cháy
          • Phòng, chống đuối nước
          • Phòng chống tai nạn giao thông
          • Phòng, chống điện giật & sét đánh
          • Kỹ năng phòng, chống ngộ độc
        • Người sử dụng lao động phải quan tâm
        • Khóa học an toàn không gian hạn chế
          • Tổng hợp những vụ ngạt khí
        • 7 điều khó nhất trong cuộc sống
        • 5 cuốn sách Bill Gates khuyên đọc hè 2022
      • de thi
      • Sống khỏe mỗi ngày
        • Hệ miễn dịch là gì? Tầm quan trọng của hệ miễn dịch
        • 9 cách để tăng cường phòng thủ tự nhiên của cơ thể bạn
        • 18 THỰC PHẨM TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ KHÁNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19
        • Bí quyết sống thọ của Người Nhật
      • An toàn lao động
        • Chi phí giám định tai nạn lao động
        • Kiểm tra quy định an toàn trong thi công xây dựng
        • Mức xử phạt vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
        • Tai nạn lao động làm năm người tử vong tại Phú Yên
        • Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?
        • Trường hợp nào được xác định là tai nạn lao động?
      • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
      • Bài đăng Không có tiêu đề
      • Bài đăng Không có tiêu đề
      • Giải quyết vấn đề tĩnh điện
      • Hiệp định TTP
        • TPP tác động đến DN, thị trường thế nào?
        • Vấn đề thuế xuất khẩu than, dầu thô và doanh nghiệp nhà nước khi vào TPP
      • Họp quốc hội
        • Cả quận chỉ 1 cán bộ đọc được đồ án quy hoạch
      • Hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
      • Làm hse cần những yêu cầu gì?
      • Tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm 2015
      • Văn bản hướng dẫn tổng kết đánh giá thi hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
      • Đề xuất giảm tốc độ tối đa trên cao tốc Trung Lương còn 100 km/h
      • Cảnh báo an toàn ở văn phòng: Những “kẻ thù vô hình”
      • Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cả năm
      • Tại sao phải huấn luyện an toàn?
      • Đánh giá rủi ro
      • Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro
      • HSE là gì? Tất tần tật về HSE tại doanh nghiệp
      • Cảnh giác với các nguy cơ về an toàn và sức khỏe hô hấp nghề nghiệp
      • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 1: Bầu không khí nguy hiểm
      • Những mối nguy trong không gian hạn chế - Phần 2: Các mối nguy vật lý
      • Điện an bước
      • Tại sao lại có nghề HSE ?
      • Vì sao chúng ta lại giàu có?
      • Nhiệm vụ của HSE
      • 5S - BÍ QUYẾT MANG LẠI THÀNH CÔNG CHO DOANH NGHIỆP
      • KAIZEN, BƯỚC NHẢY LỚN TỪ HÀNH ĐỘNG NHỎ
      • 5S TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
      • 6 SIGMA HOÀN HẢO 99,99966% VÀ 7 LỢI ÍCH VÀNG
      • CẢI TIẾN LIÊN TỤC: THAY ĐỔI TRONG THAY ĐỔI
      • Thay đổi năng suất lao động
      • Video tai nạn
      • Văn bản pháp luật
        • Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH
        • Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
        • Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH
        • Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH
        • Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH
        • Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH
        • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2019/BYT
        • Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2019/BYT
        • Nghị định 143/2018/NĐ-CP
        • Nghị định 140/2018/NĐ-CP
        • Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động
        • Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn
        • Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn
        • Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
        • Nghị định 88/2020/NĐ-CP
        • Nghị định 58/2020/NĐ-CP
        • Tiêu chuẩn - Quy chuẩn
        • Danh sách ban kỹ thuật
      • Trang chủ
        • Chương 1: Quy định chung
          • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
          • Điều 2. Đối tượng áp dụng
          • Điều 3. Giải thích từ ngữ
          • Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
          • Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
          • Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
          • Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
          • Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
        • Chương II Các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động
          • Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
            • Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn vệ sinh lao động
          • Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
          • Điều 17. Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
          • Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
          • Điều 19. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
          • Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
          • Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
          • Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
          • Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
          • Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
          • Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
          • Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
          • Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
          • Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
            • Danh mục Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
          • Điều 29. Lập phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
          • Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
          • Điều 33. Trách nhiệm của các bộ trong việc quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
        • Chương III Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
          • Điều 36. Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
          • Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
          • Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
          • Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
          • Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
          • Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
          • Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
          • Điều 48. Trợ cấp một lần
          • Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
          • Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
          • Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
          • Điều 52. Trợ cấp phục vụ
          • Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
          • Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
          • Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
          • Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
          • Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
          • Điều 61. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với thời hạn quy định
          • Điều 62. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
        • Chương IV Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù
          • Điều 63. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật
          • Điều 64. Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
          • Điều 65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động
          • Điều 66. An toàn, vệ sinh lao động tại nơi có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc
          • Điều 67. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
          • Điều 68. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
          • Điều 69. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
          • Điều 70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
        • Chương V Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
          • Điều 71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
          • Điều 72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 73. Bộ phận y tế
          • Điều 74. An toàn, vệ sinh viên
          • Điều 75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
          • Điều 76. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 78. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
          • Điều 79. Tổ chức lực lượng ứng cứu
          • Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
        • Chương VI Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
          • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ Y tế
          • Điều 86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Ủy ban nhân dân các cấp
          • Điều 87. Trách nhiệm xây dựng, công bố các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
          • Điều 89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
          • Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
        • Chương VII Điều khoản thi hành
          • Điều 92. Hiệu lực thi hành
          • Điều 93. Quy định chi tiết
        • 10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
        • Nghị định 37/2016/NĐ-CP
        • Nội dung chính của luật
      • Nồi hơi công nghiệp
      • Huấn luyện an toàn
      • Kiểm định an toàn
      • Liên hệ 0903960026
      • Doanh nghiep
        • Nếu muốn nhân viên trung thành với mình, các sếp tuyệt đối không làm 9 điều sau
      • ergonomic
        • Đánh giá ergonomic
      • Luật
        • Năm 2015
        • Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ
        • Việt nam có luật rất lạ
      • Email
      • HSE - một khuynh hướng công việc cho ai học về môi trường
      • Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
      • Luật bảo vệ môi trường 2014
      • Luật giao thông
        • Nguyên tắc về ưu tiên
        • Nguyên tắc về ưu tiên
        • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
        • Điều 2. Đối tượng áp dụng
        • Điều 3. Giải thích từ ngữ
        • Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ
        • Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ
        • Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
        • Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
        • Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
        • Điều 9. Quy tắc chung
        • Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
        • Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
        • Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe
        • Điều 13. Sử dụng làn đường
        • Điều 14. Vượt xe
        • Điều 15. Chuyển hướng xe
        • Điều 16. Lùi xe
        • Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
        • Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
        • Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
        • Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
        • Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàngĐiều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
        • Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe
        • Điều 23. Qua phà, qua cầu phao
        • Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
        • Điều 25. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
        • Điều 26. Giao thông trên đường cao tốc
        • Điều 27. Giao thông trong hầm đường bộ
        • Điều 28. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
        • Điều 29. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
        • Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
        • Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
        • Điều 32. Người đi bộ
        • Điều 33. Người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông
        • Điều 34. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ
        • Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ
        • Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
        • Điều 37. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông
        • Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
        • Điều 39. Phân loại đường bộ
        • Điều 40. Đặt tên, số hiệu đường bộ
        • Điều 41. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ
        • Điều 42. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
        • Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
        • Điều 44. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ
        • Điều 45. Công trình báo hiệu đường bộ
        • Điều 46. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
        • Điều 47. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
        • Điều 48. Quản lý, bảo trì đường bộ
        • Điều 49. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
        • Điều 50. Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt
        • Điều 51. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
        • Điều 52. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
        • Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
        • Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
        • Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
        • Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
        • Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
        • Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
        • Điều 59. Giấy phép lái xe
        • Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
        • Điều 61. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
        • Điều 62. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
        • Điều 63. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
        • Điều 64. Hoạt động vận tải đường bộ
        • Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
        • Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
        • Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
        • Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
        • Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
        • Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
        • Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
        • Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
        • Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
        • Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
        • Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
        • Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
        • Điều 77. Vận chuyển động vật sống
        • Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm
        • Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
        • Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
        • Điều 81. Vận tải đa phương thức
        • Điều 82. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
        • Điều 83. Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
        • Điều 84. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
        • Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
        • Điều 86. Thanh tra đường bộ
        • Điều 87. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
        • Điều 88. Hiệu lực thi hành
        • Điều 89. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
      • Sách phát triển bản thân
      • Tai nạn lao động
        • Các vụ nổ nồi hơi
          • Hiện trường vụ nổ lò hơi ở Bắc Ninh khiến 3 người chết, 6 người bị thương
        • Đánh nhau ở công ty có được coi là tai nạn lao động không?
        • Chế độ tai nạn lao động 2020 mới nhất người lao động cần biết
      • Luật thanh tra 2010
      • Luật đo lường 2011
      • Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
      • Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
      • Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
      • Thông tư 07.2016
      • Ủy ban an toàn giao thông quốc gia
    • HUẤN LUYỆN AN TOÀN
    • KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
      • Biểu phí kiểm định

Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động 

NGHỊ ĐỊNH

DECREE

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Pursuant to the Law on organization of Government dated 19/6/2015;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Pursuant to the Code of Labor dated 18/6/2012;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Pursuant to the Law on occupational safety and sanitation dated 25/6/2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

At the request of the Minister of Labor, Invalids and Social Affairs;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

The Government issues this Decree detailing the implementation of some articles of the Law on occupational safety and sanitation.

Chương I

Chapter I

QUY ĐỊNH CHUNG

GENERAL PROVISIONS

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Article 1. Scope of regulation

Nghị định này quy định chi Tiết một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; khai báo, Điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù; an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.

This Decree details some articles of the Law on occupational safety and sanitation on control of some dangerous and harmful factors at workplace; notification, investigation, statistics and report on occupational accidents and technical incidents causing occupational unsafety and insanitation and technical incidents causing serious occupational unsafety and insanitation; occupational safety and sanitation form some specific labor; occupational safety and sanitation for business and production establishment; state management over occupational safety and sanitation.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Article 2. Subject of application

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

1. Employees working under labor contract, probationers, apprentices to work for employers.

2. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

2. Employees not working under labor contract.

3. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

3. Vietnamese employees working abroad under labor contract and foreign employees working in Vietnam.

4. Người sử dụng lao động.

4. Employers

5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

5. Other bodies, organizations and individuals pertaining to the occupational safety and sanitation.

Đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Persons specified in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article are generally referred to as employees.

Chương II

Chapter II

KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

CONTROL OVER DANGEROUS AND HARMFUL FACTORS AT WORKPLACE

Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc

Article 3. Principle of control over dangerous and harmful factors at workplace

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

To control the dangerous and harmful factors at workplace as specified in Article 18 of the Law on occupational safety and sanitation, the employers must ensure the following principles:

1. Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

1. Regularly monitor and supervise the dangerous and harmful factors at workplace;

2. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;

2. There must be person or department assigned to take responsibility for control over dangerous and harmful factors at workplace; for business and production establishments, the control over dangerous and harmful factors must be stipulated to each group, team and workshop.

3. Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;

3. Retain dossier for control over dangerous and harmful factors in accordance with the provisions in the Law on occupational safety and sanitation, the Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree and specialized legal regulations.

4. Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động được biết;

4. Publicize the result of control over dangerous and harmful factors to the employees for information;

5. Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành.

5. There must be procedure for control over dangerous and harmful factors at workplace in accordance with the Article 18 of the Law on occupational safety and sanitation and Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree and specialized legal regulations.

Điều 4. Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc

Article 4. Contents of control over dangerous and harmful factors at workplace

1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

1. Identify and assess the dangerous and harmful factors.

2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

2. Determine the objectives and measures to prevent and control dangerous and harmful factors.

3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

3. Implement and assess the effectiveness of measures to prevent and control dangerous and harmful factors.

Điều 5. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

Article 5. Identification and assessment of dangerous and harmful factors

1. Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc.

1. Analyze the relevant labor characteristics and conditions and working procedures and result of inspection at workplace.

2. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc.

2. Survey the employees about the factors which can cause injury, disease impairing their health at their workplace.

3. Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

3. In case of failure to identify and assess completely and correctly perceptibly, use appropriate machine or equipment to measure or test the dangerous and harmful factors; set up dossier of labor environment sanitation for harmful factors and occupational disease prevention and control under the Form specified in Appendix I issued with this Decree..

Điều 6. Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

Article 6. Determine the objectives and measures to prevent and control dangerous and harmful factors

1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1. Based on the identification and assessment of dangerous and harmful factors, the employer shall determine the appropriate objectives and measures to prevent and control the damaging effects of dangerous and harmful factors at workplace in the prioritized order as follows:

a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;

a) Eliminate the dangerous and harmful factors right from the phase of workshop design, choice of technology, equipment and raw materials;

b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động).

b) Prevent, limit exposure and minimize the damaging effects of dangerous and harmful factors by the use of technical measures and application of administrative and organizational measures (information, communication and education, training of safety, occupational sanitation, formulation of rules and procedures for safe work, occupational sanitation, labor protection regulation, health care for workers; management of machine, equipment, supplies and substances with strict requirements on occupational safety and sanitation).

2. Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện Mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.

2. Determine the time, location and resources to achieve the objectives and take measures to prevent and control the dangerous and harmful factors.

Điều 7. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

Article 7. Implement and assess the effectiveness of measures to prevent and control the dangerous and harmful factors

1. Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.

1. The employers shall instruct their employees on the measures to prevent and control the dangerous and harmful factors at their workplace.

2. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng.

2. The employers shall make plan and organize the inspection and assessment of effectiveness of measures to prevent and control the dangerous and harmful factors at least 01 time/year; for the business and production establishments, the inspection and assessment must be done to the level of group, team and workshop.

3. Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:

3. The inspection of measures to prevent and control the dangerous and harmful factors at workplace comprises of the following contents:

a) Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;

a) Condition of occupational safety and sanitation of machine, equipment, workshop, warehouse and workplace;

b) Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;

b) Use and storage of personal protection equipment, equipment of fire prevention and fighting, essential medications and first-aid facilities in place;

c) Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Use and management of machine, equipment, materials and substances with strict requirements on occupational safety and sanitation;

d) Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;

d) Employees’ knowledge and ability in urgent incident response and handling.

đ) Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;

dd) Implementation of regulations on occupational protection and health care for the employees;

e) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động.

e) Compliance with recommendations of inspection teams over occupational safety and sanitation and investigation of occupational accident.

4. Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:

4. The assessment of effectiveness of measures to prevent and control the dangerous and harmful factors at workplace comprises of the following contents:

a) Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

a) The implementation of measures to prevent and control the dangerous and harmful factors at workplace;

b) Kết quả cải thiện Điều kiện lao động.

b) Result of occupational condition improvement.

Điều 8. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp

Article 8. Measures to handle the technical incidents causing serious occupational unsafety and insanitation

1. Phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung sau đây:

1. Plan to handle the technical incidents causing serious occupational unsafety and insanitation is specified in Paragraph 1, Article 19 of the Law on occupational safety and sanitation must have the following contents:

a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của từng thành viên tham gia; lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận;

a) Forces involved in on-the-spot handling and duties of each participant; supporting forces from the surrounding business and production establishments.

b) Phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên ngành; thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các thiết bị này phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường);

b) Technical equipment is required according to regulations of specialized law; necessary measurement equipment used in incident handling (such equipment must be tested and calibrated under the current regulation of law on measurement);

c) Cách thức, trình tự xử lý sự cố.

c) Mode and order to handle incidents

2. Phê duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định kỳ tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Approve or send the plan for handling of technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation under current specialized laws to the competent authorities for approval.

3. Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

3. Promptly inform the local government upon occurrence of technical incidents causing serious occupational unsafety and insanitation as stipulated in Article 26 of this Decree.

Chương III

Chapter III

KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG, SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG

NOTIFICATION, INVESTIGATION AND REPORT ON OCCUPATIONAL ACCIDENTS AND TECHNICAL INCIDENTS CAUSING SERIOUS OCCUPATIONAL UNSAFETY AND INSANITATION

Điều 9. Phân loại tai nạn lao động

Article 9. Classification of occupational accidents

1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Occupational accident causing employee’s death (hereafter referred to as fatal occupational accident) is the occupational accidents causing employee’s death in one of following cases:

a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;

a) Death at the scene of accident;

b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;

b) Death on the way to an emergency or during an emergency;

c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;

c) Death during treatment or death from wound recurrence caused by occupational accidents according to the conclusions in the record of forensic examination;

d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.

d) The employee is declared dead according to the conclusion of the Court for missing case.

2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Occupational accident causing serious injury to employee (hereafter referred to as serious occupational accident) is the one which causes at least one of injury to the employee as stipulated in Appendix II issued with this Decree.

3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

3. Occupational accident causing light injury to employee (hereafter referred to as mild occupational accident) is the one not specified in Paragraph 1 and 2 of this Article.

Điều 10. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động

Article 10. Time and content of notification of occupational accident

1. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:

1. When notified of occupational accident which causes death or injures 02 employees or more, the employer of the facility where the accident occurs must make notification as specified under Point b, Paragraph 1, Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation as follows:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);

a) Notifies by the fastest way (directly or phone, fax, telegram, electronic mail) to the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs of the place of accident occurrence; case of fatal accident while informing the police agency of district, town, provincial city, city of centrally-run city (hereafter referred to as district-level Police);

b) Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

b) The content of notification is under the Form specified in Appendix III issued with this Decree.

2. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:

2. When notified of occupational accident which causes death or injures 02 employees or more in the fields of radioactivity, exploration and extraction of oil and gas, means of transport of railway, waterway, roadway, airway and the units of the people’s armed forces as specified under Point c, Paragraph 1, Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation, the employer of the facility where the accident occurs must give notice as follows:

a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;

a) Notifies by the fastest way (directly or phone, fax, telegram, electronic mail) to the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs of the place of accident occurrence and to the Ministry managing such sector or field under authority specified in Paragraph 2, Article 21 of this Decree, unless otherwise specified by the specialized law; in case of fatal accident, notifies the district-level police;

b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

b) The content of notification is under the Form specified in Appendix III issued with this Decree.

3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

3. When the occupational accident occurs to the employee not working under labor contract, the notification specified under Point Article, Paragraph 1, Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation is made as follows:

a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;

a) Immediately after learning the workers is dead or seriously injured due to occupational accident, the family of the victim or the discoverer shall have to immediately make a notification to the People's Committee of communes, wards and townlets (hereinafter referred to as the commune-level People's Committee) where the occupational accident occurs.

b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

b) When notified of occupational accident which causes death or seriously injures 02 employees or more, the communal People’s Committee where the accident occurs must notify by the fastest way (directly or phone, fax, telegram, electronic mail) to the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs and district-level police under the Form specified in Appendix IV issued with this Decree.

Điều 11. Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động

Article 11. Decision on establishing occupational accident investigation Team

1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở

1. Grassroots occupational accident investigation Team

a) Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

a) When notified of mild or serious occupational accident which causes serious injury to 01 employee under the management of the employer specified in Paragraph 1, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation, the employer must immediately establish a grassroots occupational accident investigation Team under the Form specified in Appendix V issued with this Decree.

b) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn Điều tra.

b) For occupational accidents which occur at the place under the management of the employer, but the victim is the employee under the management of another employer, the employer at the place of accident occurrence must establish a grassroots occupational accident investigation Team while inviting the employer’s representative of the victim to participate in the Team.

2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

2. Provincial occupational accident investigation Team

a) Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm từ 02 người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền Điều tra, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ và thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.

a) When notified of occupational accident which causes death or seriously injures 02 employees or more under the investigation authority, the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall appoint its inspector within 02 hours and notify the bodies to appoint their employees to participate in the provincial occupational accident investigation Team.

b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, tiến hành Điều tra và lập biên bản xác minh tai nạn lao động.

b) For accidents specified under Point b, Paragraph 3, Article 19 of this Decree, after fully receiving dossier and documents related to the accident, the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall notify the bodies which appoint their employees to participate in the provincial occupational accident investigation Team to conduct their investigation and make a record to verify the occupational accident.

c) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Director of Department of Labor – Invalids and Social Affairs shall decide on establishing the provincial occupational accident investigation Team at the request of the Chief Inspector of Department of Labor - Invalids and Social Affairs under the Form specified in Appendix VI issued with this Decree.

3. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương

3. Central occupational accident investigation Team

Việc thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The establishment of central occupational accident investigation Team is specified in Paragraph 3, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation as follows:

a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương, trừ các vụ tai nạn lao động được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;

a) The Minister of Labor – Invalids and Social Affairs shall decide to establish a  central occupational accident investigation Team, except for occupational accidents specified under Point c, Paragraph 1, Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation;

b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc Bộ trưởng các bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định này thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động;

b) The Head of competent authorities according to the specialized law or the Minister of the Ministries specified in Paragraph 1 and 2, Article 21 of this Decree shall establish the central occupational accident investigation Team to investigate the cases of occupational accident which occur in the areas specified under Point c, Paragraph 1, Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation;

c) Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

c) The decision on establishing the central occupational accident investigation Team is made under the Form specified in Appendix VII issued with this Decree.

Điều 12. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động

Article 12. Duties of member of occupational accident investigation Team

1. Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:

1. The Head of occupational accident investigation Team is responsible for:

a) Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra;

a) Deciding the immediate investigation, even in case of absence of one of the members of investigation Team;

b) Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn Điều tra;

b) Assigning specific duties to each member of the Team;

c) Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động;

c) Discussing the result of investigation of occupational accident; deciding and taking responsibility for his decision on the result of investigation of occupational accident;

d) Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

d) Holding meeting to announce the Record of occupational accident investigation;

2. Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:

2. The members of occupational accident investigation Team are responsible for:

a) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra;

a) Performing duties assigned by the Head of the Team and participating in the general activities of the investigation Team;

b) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra;

b) Having the right to give and reserve their comments; in case of disagreement with the decision of the Head of the Team, the member can report to the Leader of bodies appointing employees to participate in the investigation Team;

c) Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

c) Not disclosing information and documents during the investigation when the Record of occupational accident investigation has not yet been announced;

Điều 13. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở

Article 13. Procedures for occupational accident investigation of the grassroots occupational accident investigation Team

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:

The grassroots occupational accident investigation Team shall perform the investigation by the following procedures:

1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

1. Collects traces, evidence and documents related to occupational accident.

2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Obtains the victim’s testimony, the person knowing the facts or person involved in the occupational accident under Form specified in Appendix VIII issued with this Decree.

3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).

3. Requests the technical inspection or forensic examination (if needed).

4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

4. Analyzes the conclusion about: development and cause of occupational accident; conclusion about occupational accident; seriousness of violation and recommends the form of handling to the person who is at fault in the occupational accident; takes measures to remedy and prevent the recurrence of similar occupational accidents.

5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Makes record of occupational accident investigation under the Form specified in Appendix IV issued with this Decree.

6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.

6. Holds meetings to announce the Record of occupational accident investigation under the Form specified in Appendix XI issued with this Decree.

7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:

7. Participants of meeting to announce the Record of occupational accident investigation:

a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;

a) Head of occupational accident investigation Team;

b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

b) Employer and person authorized in writing by the employer;

c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

c) Members of occupational accident investigation Team;

d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

d) Victim or victim’s representative, person who knows the facts or person concerned;

đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.

dd) Representative of the grassroots trade union executive committee or the direct superior trade union executive committee in case there is no grassroots trade union executive committee at such units.

8. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

8. If the participant attending the meeting does not agree with the content of the Record of occupational accident investigation, he can write his comments and sign in the Record.

9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.

9. Within 03 working days after the date of meeting to announce the Record of occupational accident investigation, the grassroots occupational accident investigation Team shall send the Record of occupational accident investigation and the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation to the victim’s relative; Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs of employer’s head office; Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs at the place of accident occurrence.

Điều 14. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

Article 14. Procedures for occupational accident investigation of the provincial occupational accident investigation Team

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:

The provincial occupational accident investigation Team performs its investigation by the following procedures:

1. Thực hiện các nội dung như quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định này.

1. Performs the contents specified in Paragraphs 1, 2, 3 and 4, Article 13 of this Decree.

2. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Makes Record of occupational accident investigation under the Form specified in Appendix X issued with this Decree.

3. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ sở hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân cấp xã nơi xảy ra tai nạn.

3. Holds meeting and prepares the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation under the Form specified in Appendix XI issued with this Decree at the unit or the communal People’s Committee at the place of accident occurrence.

4. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động gồm:

4. Participants of meeting to announce the Record of occupational accident investigation:

a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;

a) Head of occupational accident investigation Team;

b) Thành viên đoàn Điều tra tai nạn lao động;

b) Member of occupational accident investigation Team;

c) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc không theo hợp đồng lao động;

c) Employer and person authorized in writing by the employer in case the employee having accident works under labor contract; representative of communal People’s Committee at the place of accident occurrence in case the employee having accident does not work under labor contract;

d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn;

d) Victim or victim’s representative, person who knows the facts or person concerned;

đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động;

Representative of the grassroots trade union executive committee or the direct superior trade union executive committee at the place having no grassroots trade union executive committee in case the victim works under labor contract;

e) Mời đại diện cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân đã tham gia Điều tra trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người.

e) Invites the representatives of police agency and People's Procuracy which have joined the investigation in the event of fatal occupational accident.

5. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

5. If any participant of meeting does not agree with the content of the Record of occupational accident investigation, he can write comments and signs in the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation; the employer or person authorized in writing by the employer shall sign and seal (if any) in the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn.

6. Within 03 working days after the date of meeting to announce the Record of occupational accident investigation, the occupational accident Team shall send the Record of occupational accident investigation and the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation to the bodies having members in the occupational accident investigation Team, the Ministry of Labor – Invalid and Social Affairs, the employers, victim or victim’s relative.

Điều 15. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương

Article 15. Procedures for occupational accident investigation of the central occupational accident investigation Team

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:

The central occupational accident investigation Team performs its investigation by the following procedures:

1. Sau khi có quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động, Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thông báo ngay cho các cơ quan thuộc thành phần Đoàn Điều tra tai nạn lao động tham gia Điều tra tai nạn lao động;

1. After the decision on establishing the occupational accident investigation Team, the Head of occupational accident investigation Team must notify immediately the bodies whose employees are members of occupational accident investigation Team.

2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn, yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền cung cấp các tài liệu, hồ sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh tiến hành Điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;

2. The occupational accident investigation Team shall come to the place of accident occurrence and require the employer and the competent authorities to provide documents and means related to the accident and coordinate with the district or provincial Police to conduct the on-the-spot investigation to make a record of scene examination, injury examination, collection of trace, evidence and documents related to the accident.

3. Thực hiện nội dung như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và 4 Điều 14 Nghị định này;

3. Performs the contents specified in Paragraph 2, 3 and 4, Article 14 of this Decree.

4. Thành viên dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động;

4. If any participant of meeting does not agree with the content of the Record of occupational accident investigation, he can write comments and signs in the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation; the employer or person authorized in writing by the employer shall sign and seal (if any) in the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation.

5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động và Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn; trường hợp vụ tai nạn lao động được Điều tra theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này thì đồng thời phải gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Within 03 working days after the date of meeting to announce the Record of occupational accident investigation, the central occupational accident Team shall send the Record of occupational accident investigation and the Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation to the bodies having members in the occupational accident investigation Team, the employer, the victim or the victim’s relative or the Ministry of Labor – Invalid and Social Affairs where the occupational accident is investigated under the provisions of Paragraph 1 and 2 of Article 21 of this Decree.

Điều 16. Hồ sơ vụ tai nạn lao động

Article 16. Dossier of occupational accident

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:

1. The employer must prepare the occupational accident. The dossier comprises of the original or copy of the following documents:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);

a) Record of scene examination (if any);

b) Sơ đồ hiện trường;

b) Scene outline;

c) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;

c) Photos of scene and victim;

d) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;

d) Record of autopsy or injury examination, except for missing case as declared by the Court;

đ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);

dd) Record of technical inspection, forensic examination and conclusion of judicial expertise (if any);

e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;

e) Record of testimony of the victim, the person who knows the facts or person concerned;

g) Biên bản Điều tra tai nạn lao động;

g) Record of occupational accident investigation;

h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;

h) Minutes of meeting to announce the Record of occupational accident investigation;

i) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);

i) Certificate of injury of the medical facility which has treated the victim’s injury (if any);

k) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).

k) Certificate of discharge of the medical facility which has treated the victim’s injury (if any);

2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ riêng.

2. In a case of occupational accident, if there are many persons having occupational accident, each person shall have a separate dossier.

3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động

3. Retention of dossiers of occupational accident;

a) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này.

a) The employer shall retain the dossiers of occupational accident in accordance with the provisions in Paragraph 8, Article 18 of this Decree.

b) Cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

b) The body establishing the provincial or central occupational accident investigation Team shall retain the dossiers of occupational accident in accordance with regulations of law on retention.

Điều 17. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo

Article 17. Occupational accident re-investigation upon complaint or denunciation

1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc Điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau:

1. Within 90 days after announcement of Record of occupational accident investigation, if there is any complaint or denunciation in accordance with regulations of law, the occupational accident re-investigation is done as follows:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

a) Within 10 working days after receiving the complaint or denunciation, the body establishing the occupational accident investigation Team must review and handle such complaint or denunciation in accordance with the order, procedure and authority specified in the Law on Complaint and the Law on Denunciation;

b) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại Điểm a, Khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền Điều tra theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để tiến hành Điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả Điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành Điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;

b) Where the person making complaint or denunciation does not agree with the answer of the body or organization in charge of settlement specified under Point a of this Paragraph and continues making complaint or denunciation, the body having the authority to investigate in accordance with the provisions in Paragraph 2 and 3, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation shall establish the occupational accident investigation Team to conduct the occupational accident re-investigation  while informing in writing the result of re-investigation to the complainant or denouncer or stating the reasons in case of failure to conduct the re-investigation.

c) Cơ sở để xảy ra tai nạn và Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh;

c) The establishment where the accident occurs and the grassroots occupational accident investigation Team must provide all documents, objects and means related to the occupational accident to the provincial occupational accident investigation Team;

d) Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương;

d) The occupational accident investigation Team must provide all documents, objects and means related to the occupational accident to the central occupational accident investigation Team;

đ) Kết luận của Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết luận cuối cùng.

dd) Conclusion of the central occupational accident investigation Team is occupational accident final conclusion.

2. Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản Điều tra lại được công bố.

2. The previous Record of occupational accident investigation shall be invalidated when the Record of occupational accident re-investigation is announced.

Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động

Article 18. Responsibility of employer of facility where the occupational accident occurs

1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.

1. Promptly provides first-aid and emergency to the victim.

2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

2. Notifies the occupational accident under the provisions of Article 10 of this Decree.

3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây:

3. Keeps intact the scene of fatal occupational accident or serious occupational accident by the following principles:

a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có thể);

a) In case of required emergency to the victim and preventing risks and damages potentially occurring to other people which disturbs the scene, the employer of the facility where the occupational accident occurs must draw the scene outline, make a record, take photos or film the scene (if possible)

b) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công an.

b) Only removes the scene and bury the corpse (if any) after finishing the investigation steps in accordance with regulations of this Decree with the written consent of the provincial occupational accident investigation Team or police agency.

4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện đó.

4. Immediately provides documents, objects and means related to the accident as required by the superior occupational accident investigation Team and takes responsibility before law for such documents, objects and means.

5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu.

5. Creates the conditions for the employee related to the accident to provide information for the occupational accident investigation Team as required.

6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

6. Establishes the grassroots occupational accident investigation Team to investigate the occupational accidents under the authority specified in Paragraph 1, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation and Paragraph 1, Article 11 of this Decree.

7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình.

7. Provides all relevant information on occupational accident for all employees of his facility.

8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau:

8. Completes and retain dossier of occupational accident for the employee during the period of time as follows:

a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người;

a) 15 years for fatal occupational accidents;

b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.

b) Until the employee’s retirement for other occupational accidents.

9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

9. Makes payment of expenses for occupational accident investigation including the re-investigation as stipulated under Point a, Paragraph 1, Article 27 of this Decree, except for case of occupational accident re-investigation as required by the social insurance body.

10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động.

10. Takes remedial measures and settle the consequences due to occupational accident; learns from experience; implements and reports the result of implementation of recommendations specified in the record of occupational accident investigation; handles under authority the persons at fault for occupational accident.

Điều 19. Khai báo, Điều tra, báo cáo tai nạn lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Article 19. Notification, investigation and report on occupational accident towards Vietnamese employees working abroad

1. Ngoài việc phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại, người sử dụng lao động, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn phải thực hiện việc khai báo, Điều tra, báo cáo theo quy định tại Điều này khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động trong các trường hợp sau đây:

1. In addition to compliance with the law of the host country, the employers and employees working abroad still have to follow the notification, investigation and report as stipulated in this Article upon occurrence of occupational accident towards the employees in the following cases:

a) Người lao động đi làm việc theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

a) The employees going to work abroad under the contract of sending the employee to work abroad with the winning and contracting enterprises or organizations or individuals making investment abroad and sending employees to work abroad according to the Law on Vietnamese employees working abroad under labor contract;

b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) The employees going to work abroad under the contract to send employees abroad to work in the form of internship for skill improvement with the enterprises sending employees abroad to work in the form of internship for skill improvement according to the Law on Vietnamese employees working abroad under labor contract;

c) Người lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động giao phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam đối với các công việc sau đây: tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế ở nước ngoài.

c) The Vietnamese employees who perform duties abroad as assigned by the employers in accordance with the laws of Vietnam for the following duties: seminar or conference attendance, short-term study, reality study abroad.

2. Việc khai báo đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

2. The notification in cases specified in Paragraph 1 of this Article is specified as follows:

a) Khi xảy ra tai nạn lao động thì người bị nạn hoặc người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài cùng với nạn nhân biết sự việc phải báo ngay cho người sử dụng lao động biết;

a) When the occupational accident occurs, the victim or the Vietnamese employee working abroad with the victim knowing the facts must notify the employer.

b) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai người bị thương nặng trở lên xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, phải khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

b) In case of occupational accident which cause death or seriously injure 02 or more Vietnamese employees working abroad, within 05 working days after receiving the notification of accident, the employer must notify by the fastest way (directly, phone, fax, telegram, email) the Inspectorate of Labor- Invalids and Social Affairs at the place of employer’s head office; the content of notification is under the Form specified in Appendix III issued with this Decree.

3. Việc Điều tra, xác minh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

3. The investigation and verification for cases specified in Paragraph 1 of this Article are defined as follows:

a) Người lao động Việt Nam bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ do người sử dụng lao động giao tại địa Điểm và thời gian hợp lý thì được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động;

a) The Vietnamese employee having accident while performing duties assigned by the employer at the rational location and time shall be entitled to the compensation and allowances as stipulated in Article 38 and 39 of the Law on occupational safety and sanitation.

b) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai người bị thương nặng trở lên xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày kể từ khi kết thúc Điều tra, người sử dụng lao động phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều này cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động để xem xét và lập biên bản xác minh tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

b) In case of occupational accident which cause death or seriously injure 02 or more Vietnamese employees working abroad, within 05 working days after finishing the investigation, the employer must provide dossier and documents related to the occupational accident as stipulated in Paragraph 4 of this Article for the Inspectorate of Labor- Invalids and Social Affairs in Vietnam at the place of employer’s head office for reviewing and making record of verification of occupational accident under the Form specified in Appendix X issued with this Decree.

4. Người sử dụng lao động phải lập, lưu giữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, bao gồm:

4. The employer must prepare and retain dossier and documents related to the occupational accident, including:

a) Quyết định của cơ sở cử người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

a) Decision of the facility sending the employee to work abroad;

b) Bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;

b) Certified translation copy and copy of record of scene examination of foreign competent authorities;

c) Bản dịch và bản sao sơ đồ hiện trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; ảnh hiện trường; ảnh nạn nhân;

c) Translation copy of copy of scene outline of the foreign competent authorities; scene photo; victim’s photo;

d) Bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích;

d) Certified translation copy and copy of record of autopsy or injury examination;

đ) Bản dịch có chứng thực biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

Certified translation copy of record of testimony of the victim, person knowing the facts or person concerned (if any);

e) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng nhận tai nạn của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;

e) Certified translation copy and copy of accident certificate of foreign competent authorities.

g) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng thương của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy chứng thương của cơ sở y tế Việt Nam;

g) Certified translation copy and copy of injury certificate of foreign medical facility or injury certificate of Vietnam medical facility;

h) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy ra viện của cơ sở y tế nước ngoài hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế Việt Nam, nếu Điều trị ở Việt Nam.

h) Certified translation copy and copy of certificate of discharge of foreign medical facility or injury certificate of Vietnam medical facility in case of treatment in Vietnam;

Điều 20. Phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm

Article 20. Coordinated investigation of fatal occupational accident and other occupational accidents with criminal signs

1. Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người thực hiện như sau:

1. The coordinated investigation of fatal occupational accident is done as follows:

a) Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo tai nạn lao động chết người, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát Điều tra có thẩm quyền Điều tra ban đầu thực hiện việc sau đây: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan; đồng thời thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi;

a) When detecting or receiving information on fatal occupational accident, the provincial occupational accident Team shall coordinate with the investigation police agency having the authority for the initial investigation to carry out the following: scene examination, autopsy, testimony obtaining, collection of relevant dossier and documents while informing the People’s Procuracy at the same level to control the scene examination and autopsy;

b) Cơ quan đến nơi xảy ra tai nạn lao động trước có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đến sau (cơ quan Cảnh sát Điều tra thông báo cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thông qua Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Sau khi thông báo, nếu Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh chưa đến kịp, cơ quan Cảnh sát Điều tra vẫn tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thông báo cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh những công việc mà cơ quan Cảnh sát Điều tra đã tiến hành thuộc phạm vi quan hệ phối hợp quy định tại Điểm a Khoản này;

b) The body which come to the place of occupational accident occurrence in advance shall notify the body coming later (the investigation police agency shall inform the provincial occupational accident investigation Team through the Inspectorate of Labor- Invalids and Social Affairs). After informing, if the provincial occupational accident investigation Team, the investigation police agency still conducts the scene examination, autopsy, testimony obtaining, collection of relevant dossier and documents as prescribed by law and notifies the provincial occupational accident investigation Team of the activities which the investigation police agency has done within the range of coordinated relation specified under Point a of this Paragraph;

c) Khi Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân đề nghị, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chuyên môn về an toàn, vệ sinh lao động và thông tin, tài liệu phục vụ việc Điều tra, giải quyết vụ tai nạn lao động;

c) As required by the investigation police agency and the People’s Procuracy, the provincial occupational accident investigation Team must provide the specialized information and documents on occupational safety and sanitation and information and documents for the purpose of investigation and settlement of occupational accident;

d) Sau khi kết thúc lập biên bản khám nghiệm hiện trường và khám nghiệm tử thi, Cơ quan Cảnh sát Điều tra cung cấp bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường, bản sao biên bản khám nghiệm tử thi cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh;

d) After finishing the making of record of scene examination and autopsy, the investigation police agency shall provide the copy of record of scene examination and copy of record of autopsy for the provincial occupational accident investigation Team;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc việc phối hợp Điều tra ban đầu, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có công văn gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phối hợp, ghi rõ quan Điểm về nguyên nhân, lỗi của người có liên quan và tai nạn này là tai nạn lao động hay không;

dd) Within 10 working days after finishing the coordinated initial investigation, the provincial occupational accident investigation Team shall send the official letter to the investigation police agency and the People’s Procuracy with coordinate participation, specifying the viewpoint of cause and fault of persons concerned and if such accident is an occupational accident or not;

e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát Điều tra có văn bản trả lời vụ tai nạn này là tai nạn lao động hay không hoặc chưa xác định rõ;

e) Within 10 working days after receiving the official letter from the provincial occupational accident investigation Team, the investigation police agency shall reply in writing if such accident is an occupational accident or not or not yet defined;

g) Trường hợp Cơ quan Cảnh sát Điều tra xác định là tai nạn lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tiến hành Điều tra, kết luận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và thông báo kết quả đến Cơ quan cảnh sát Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;

g) Where the investigation police agency defined it as occupational accident, the provincial occupational accident investigation Team shall conduct the investigation and draw conclusion as stipulated in Article 14 of this Decree and inform the result to the investigation police agency and the People’s Procuracy at the same level;

h) Trường hợp Cơ quan Cảnh sát Điều tra chưa xác định là tai nạn lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tạm dừng việc Điều tra tai nạn cho đến khi có kết luận của Cơ quan Cảnh sát Điều tra.

h) Where the investigation police agency has not defined it as occupational accident, the provincial occupational accident investigation Team shall suspend the occupational accident investigation until the conclusion of the investigation police agency.

2. Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm thực hiện như sau:

2. The coordinated occupational accident investigation with criminal sign is done as follows:

a) Trong quá trình Điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các Điều 13, 14, 15, 17, 19, 21 và 22 Nghị định này, nếu phát hiện tình Tiết có dấu hiệu tội phạm, thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động gửi văn bản kiến nghị khởi tố, kèm theo bản chính các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho Cơ quan Cảnh sát Điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi văn bản kiến nghị đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;

a) During the occupational accident investigation under the authority specified in Paragraphs 1, 2 and 3, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation and the Articles 13, 14, 15, 17, 19, 21 and 22 of this Decree, if detecting the circumstances with criminal signs, the occupational accident investigation Team shall send document to recommend the prosecution, enclosed with the original documents, transfer of relevant objects and means (if any) to the investigation police agency for review and prosecution of criminal case as prescribed by law while sending document to the People’s Procuracy at the same level;

b) Cơ quan Cảnh sát Điều tra có trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố và thông báo kết quả giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) The investigation police agency must settle the recommendations of prosecution and inform the settlement result as prescribed by law.

3. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra trong trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động như sau:

3. Responsibility of investigation police agency in case of deciding not to prosecute the criminal case to the occupational accident is as follows:

a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát Điều tra có trách nhiệm gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp quyết định không khởi tố này và tài liệu có liên quan;

a) Within 24 hours after issuing the decision on non-prosecution of criminal case to the occupational accident, the investigation police agency shall send this decision and relevant documents to the People’s Procuracy at the same level;

b) Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý không khởi tố của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động này, đồng thời tiến hành bàn giao tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động đối với vụ án được kiến nghị theo Điểm a Khoản 2 Điều này, hoặc cho cơ quan có thẩm quyền thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động tương ứng với vụ tai nạn lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 21 Nghị định này.

b) Within 03 days, after receiving the written consent to no prosecution of the People’s Procuracy, the investigation police agency shall send this decision on non-prosecution of criminal case and hand over the objects and means related to the case to the occupational accident investigation Team for case which is recommended under Point a, Paragraph 2 of this Article, or to the body having the authority to establish the occupational accident investigation Team corresponding to the occupational accident as stipulated in Paragraphs 1, 2 and 3 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 21 of this Decree.

4. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra trong trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động như sau:

4. Responsibility of investigation police agency in case of deciding to prosecute the criminal case to the occupational accident is as follows:

a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi quyết định khởi tố này kèm theo tài liệu liên quan cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; đồng thời gửi bản sao quyết định khởi tố này cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;

a) Within 24 hours after issuing the decision on prosecution of criminal case, the investigation police agency shall send this decision and relevant documents to the People’s Procuracy at the same level while sending the copy of this decision to the Department of Labor – Invalids and Social Affairs;

b) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày có kết luận Điều tra, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi bản kết luận Điều tra đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội;

b) Within 02 days after the conclusion of investigation, the investigation police agency shall send the investigation conclusion to the People’s Procuracy at the same level and the Department of Labor – Invalids and Social Affairs;

c) Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý đình chỉ Điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát Điều tra tiến hành bàn giao tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động đối với vụ án được đề nghị theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, hoặc cho cơ quan có thẩm quyền thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 21 Nghị định này.

c) Within 03 days after receiving the written consent to suspension of investigation from the People’s Procuracy, the investigation police agency shall hand over the documents, objects and means related to the case to the occupational accident investigation Team for case which is recommended under Point a, Paragraph 2 of this Article, or to the body having the authority to establish the occupational accident investigation Team corresponding to the occupational accident as stipulated in Paragraphs 1, 2 and 3 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 21 of this Decree.

5. Khi tiến hành giao nhận tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều này phải lập biên bản bàn giao. Các tài liệu, đồ vật, phương tiện bàn giao gồm có:

5. When handing over the documents, objects and means related to the occupational accident as specified under Point a, Paragraph 2, Point b, Paragraph 3, Point c, Paragraph 4 of this Article, there must be a document of handover. The documents, objects and means handed over comprise of:

a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

a) Decision on non-prosecution of criminal case in case specified under Point b, Paragraph 3 of this Article;

b) Biên bản khám nghiệm hiện trường;

b) Record of scene examination;

c) Sơ đồ hiện trường;

c) Scene outline;

d) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân (nếu có);

d) Photos of scene and victim (if any);

đ) Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể; biên bản khám nghiệm tử thi (nếu có);

dd) Record of examination of traces on the body; record of autopsy (if any);

e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân (nếu có), của người làm chứng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao động;

e) Record of testimony of the victim (if any), the witness and the persons having interests and obligations related to the occupational accident;

g) Kết quả trưng cầu giám định tư pháp (nếu có);

g) Result of judicial expertise (if any);

h) Đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động (nếu có) thuộc diện được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật, kèm theo biên bản thu giữ, tạm giữ.

h) Objects and means related to the occupational accident (if any) subject to be handed over as prescribed by law and the record of seizure.

6. Định kỳ hằng năm, Cơ quan công an cấp tỉnh thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm đã khởi tố, không khởi tố, đình chỉ Điều tra và đề nghị truy tố.

6. On the basis of each year, the provincial police agency shall inform the Department of Labor – Invalids and Social Affairs of the reality of occupational accident with criminal signs with prosecution, non-prosecution, investigation suspension and prosecution.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm.

7. The Department of Labor – Invalids and Social Affairs, the provincial police agency and the provincial People’s Procuracy shall develop the regulation on coordinated investigation of fatal occupational accident and other occupational accidents with criminal signs.

Điều 21. Điều tra tai nạn lao động trong các lĩnh vực đặc thù

Article 21. Occupational accident investigation in particular fields

Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì việc Điều tra tai nạn thực hiện như sau:

Where the occupational accidents occur in the fields of radioactivity, exploration and oil and gas extraction, the means of transportation of railway, waterway, roadway, airway and units of the people’s armed forces, the occupational accident investigation is done as follows:

1. Điều tra tai nạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

1. Accident investigation according to regulations of specialized law.

2. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động làm từ hai người lao động bị thương nặng trở lên mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động, thì các cơ quan Điều tra theo thẩm quyền như sau:

2. For fatal occupational accidents and occupational accidents which seriously injure two employees or more but the specialized law does not define the occupational accident, the investigation bodies shall conduct the investigation under their authority as follows:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực phóng xạ;

a) The Ministry of Science and Technology shall set up an occupational accident investigation Team to investigate the occupational accidents which have occurred in the field of radioactivity;

b) Bộ Giao thông vận tải thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trên các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không; các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

b) The Ministry of Transport shall set up an occupational accident investigation Team to investigate the occupational accidents which have occurred on the means of transportation of railway, waterway, roadway, airway; means and equipment of oil and gas exploration and extraction at sea;

c) Bộ Công Thương thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, trừ trường hợp xảy ra trên các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

c) The Ministry of Industry and Trade shall set up an occupational accident investigation Team to investigate the occupational accidents which have occurred in the field of oil and gas exploration and extraction; except for case of occurrence on means and equipment of oil and gas exploration and extraction at sea;

d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý;

d) The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall set up the occupational accident investigation Team to investigate the occupational accidents occurring in the units of the people’s armed force under their management.

đ) Đoàn Điều tra tai nạn lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động, hoặc Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Điều tra; quy trình, thủ tục Điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

dd) The occupational accident investigation Team specified under Points a, b, c and d of this Paragraph shall coordinate with the Inspectorate of Labor – Invalids and Social Affairs to investigate; the procedures for investigation shall comply with the provisions in Article 15 of this Decree.

3. Đối với các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động làm một người lao động bị thương nặng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc Điều tra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động tiến hành Điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.

3. For mild occupational accidents or the ones which seriously injure one employee but the specialized law does not define the occupational accident investigation, the employer shall conduct the occupational accident investigation as stipulated in Paragraph 1, Article 11 and 13 of this Decree.

4. Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

4. The Record of occupational accident investigation under the Form specified in Appendix IX and X issued with this Decree.

Điều 22. Điều tra tai nạn lao động làm bị thương một người lao động chuyển thành tai nạn lao động chết người

Article 22. Investigate occupational accidents which injure one employee and turn into fatal occupational accident

Đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương người lao động thuộc thẩm quyền Điều tra của người sử dụng lao động, nhưng sau đó người lao động bị chết trong thời gian Điều trị hoặc do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra thì việc phối hợp Điều tra được quy định như sau:

For occupational accidents which injure the employee under the employer’s investigation authority, but after that, the employee died during the treatment or due to the recurrence of injury caused by the occupational accident, the coordinated investigation is stipulated as follows:

1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ liên quan đến tai nạn lao động đang Điều tra cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh;

1. The grassroots occupational accident investigation Team must hand over all documents related to the occupational accident under investigation to the provincial occupational accident investigation Team;

2. Trường hợp Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở chưa Điều tra hoặc chưa hoàn thành việc Điều tra thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tiếp tục Điều tra theo quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động chết người quy định tại Điều 14 Nghị định này;

2. Where the grassroots occupational accident investigation Team has not yet conducted its investigation, the provincial occupational accident investigation Team shall continue its investigation by the procedures for fatal occupational accident specified in Article 14 of this Decree;

3. Trường hợp Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã hoàn thành Điều tra vụ tai nạn lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh xem xét hồ sơ vụ tai nạn lao động nhận được và đánh giá kết quả Điều tra của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; khi xét thấy cần thiết thì tiến hành Điều tra lại và lập biên bản Điều tra đối với vụ tai nạn lao động này theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Where the grassroots occupational accident investigation Team has finished its investigation of occupational accident, the provincial occupational accident investigation Team shall review the dossier of occupational accident which it receives and assess the result of investigation of the grassroots occupational accident investigation Team; in case of necessity, it shall conduct the re-investigation and make a record of investigation for this occupational accident as stipulated in Article 17 of this Decree.

Điều 23. Điều tra tai nạn giao thông liên quan đến lao động

Article 23. Traffic accident investigation related to labor

Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, Điều 11 và Điều 21 Nghị định này tiến hành xác minh, lập biên bản Điều tra tai nạn lao động căn cứ vào một trong các văn bản, tài liệu sau đây:

Where the employee has traffic accident while performing the occupational work or duties or while going from his residence to workplace or vice versa, the occupational accident investigation Team having the authority specified in Paragraphs 1, 2, 3 and 4, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation, Article 11 and 21 of this Decree shall conduct its verification and make record of occupational accident investigation based on one of the following documents:

1. Hồ sơ giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan cảnh sát giao thông;

1. Dossier for settlement of traffic accident of the traffic police agency;

2. Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi xảy ra tai nạn;

2. Written certification of the accident of the communal police agency where the accident occurs.

3. Văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.

3. Written certification of accident of local government where the accident occurs.

Điều 24. Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động

Article 24. Time and form of occupational accident report

Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:

The occupational accident report as stipulated in Article 36 of the Law on occupational safety and sanitation is made as follows:

1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.

1. The employer shall send the general report on the reality of occupational accident to the Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the employer’s head office is situated; the report must be sent before the 5th of July annually for the first 06 months and before the 10th of January of the subsequent year of the annual report under the Form specified in Appendix XII issued with this Decree. The report is sent by one of the following forms: directly, fax, post, email.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.

2. The communal People’s Committee shall report the occupational accident and technical incident which causes serious occupational accident unsafety and insanitation related to the employee who does not work under labor contract and occurs in the area specified in Paragraph 2, Article 36 of the Law on occupational safety and sanitation to the district People’s Committee under the Form specified in the Appendix XVI issued with this Decree before the 5th of July for the first 06 month report and before the 5th of January of subsequent year for the annual report.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.

3. The district People’s Committee shall summarize the occupational accidents and technical incidents causing serious occupational accident unsafety and insanitation related to the employee who does not work under labor contract and occurs in the area and report to the Department of Labor – Invalids and Social Affairs under the Form specified in Appendix XVI issued with this Decree before the 10th of July for the first 06 month report and before the 10th of January of subsequent year for the annual report.

4. Trách nhiệm báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:

4. Reporting responsibility of the Department of Labor – Invalids and Social Affairs:

a) Báo cáo nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ hai người lao động trở lên về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;

a) Rapidly reports the fatal occupational accidents and serious occupational accidents which injure 02 employees or more to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs under the Form specified in the Appendix XIII issued with this Decree.

b) Tổng hợp tình hình tai nạn lao động xảy ra trong 6 tháng đầu năm và một năm trên địa bàn tỉnh; gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV và Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) và Cục Thống kê tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.

b) Summarizes the reality of occupational accidents in the first 06 months and 01 year in the provincial areas; sends the general report on reality of occupational accident under the Form specified in Appendix XIV and Appendix XV issued with this Decree to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs (Bureau for safe work) and the provincial Department of Statistics before the 15th of July for the first 06 month report and before the 25h of January of subsequent year for the annual report.

5. Các cơ quan chủ trì thực hiện Điều tra tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo tình hình tai nạn lao động thuộc thẩm quyền Điều tra, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này.

5. The bodies in charge of occupational accident investigation in the particular fields as stipulated in Paragraph 4, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 21 of this Decree must report the reality of occupational accident under their investigation authority and send it to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs before the 15th of July for the first 06 month report and before the 25h of January of subsequent year for the annual report under the Form specified in Appendix XVII issued with this Decree.

Điều 25. Cung cấp thông tin về trường hợp người bị tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Article 25. Provision of information about the case where the victim of occupational accident is examined and treated at the medical facility

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê trường hợp tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở, gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này.

1. The medical facility shall make statistics of cases of occupational accident which are examined and treated at the facility and sends it to the Department of Health before the 5th of July for the first 06 month report and before the 10th of January of subsequent year for the annual report under the Form specified in Appendix XVIII issued with this Decree.

2. Sở Y tế tổng hợp người bị tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định, gửi Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.

2. The Department of Health shall make a summary of victims of occupational accident who are examined and treated at the medical facility in the areas under the Form specified in Appendix XIX issued with this Decree and send it to the Ministry of Health before the 15th of July for the first 06 month report and before the 25th of January of subsequent year for the annual report.

3. Bộ Y tế gửi báo cáo tổng hợp về người bị tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 7 đối với số liệu 6 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 02 năm sau đối với số liệu năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Nghị định này.

3. The Ministry of Health shall send the summary of victims of occupational accident who are examined and treated at the medical facility to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs before the 31st of July for data of the first 06 month and before the 15th of February of the subsequent year for the annual data under the Form specified in Appendix XX issued with this Decree.

Điều 26. Khai báo, Điều tra, báo cáo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng

Article 26. Notification, investigation and report on technical incidents causing occupational unsafety and insanitation and technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation

1. Khi xảy ra sự cố làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người trở lên mà nạn nhân không phải là người lao động thuộc quyền quản lý hoặc có người lao động bị nạn nhưng chưa rõ thương vong thì người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra sự cố phải khai báo bằng cách nhanh nhất với thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra sự cố, với Công an cấp huyện nếu nạn nhân bị chết theo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

1. Upon occurrence of incident which causes death or serious injury to 02 persons or more but the victims are not the employees under the employer’s management or when the employee is in distress but the casualty is unknown, the employer of the facility where the incident occurs must notify it by the fastest way to the Inspectorate of Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the incident occurs and to the district Police if the victim is dead under the Form specified in Appendix III issued with this Decree.

2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải được khai báo, Điều tra, thống kê và báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. In addition to the notification specified in Paragraph 1 of this Article, the technical incidents causing occupational unsafety and insanitation and technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation must be notified, investigated, counted and reported in accordance with the specialized laws.

3. Đối với những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc khai báo thì thực hiện như sau:

3. For the technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation but the specialized laws have not yet defined the notification, the following provisions must be observed:

a) Người phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng báo ngay cho người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra sự cố hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố;

a) The person who detects or receives the notification of technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation must notify immediately the employer of the facility where the incident has occurred or to the communal People’s Committee where the incident has occurred. The employer or the communal People’s Committee must notify immediately the district People’s Committee where the incident has occurred;

b) Đối với sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) For technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation pertaining to the many business and production establishments and localities, the employer and locality where the incident has occurred must notify immediately the district and provincial People’s Committee.

4. Sau khi tiến hành Điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì Điều tra gửi kết quả hoặc kết luận, biên bản Điều tra tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan.

4. After conducting the investigation of technical incident causing serious occupational unsafety and insanitation in accordance with the specialized laws, the competent state authorities shall take responsibility for investigation and send the result, conclusion and investigation record to the provincial Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the incident has occurred, the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs and the relevant bodies.

Điều 27. Chi phí Điều tra tai nạn lao động

Article 27. Expenses of occupational accident investigation

1. Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

1. The expenses of occupational accident investigation for the employees working under labor contract are stipulated as follows:

a) Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm: dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử thi; in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình Điều tra tai nạn lao động; tổ chức cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;

a) The employer is responsible for paying all expenses, including: scene reconstruction, shooting, printing, photo enlargement of scene and victim; technical inspection solicitation and forensic examination (in case of necessity); autopsy, printing of documents related to the occupational accident; vehicles at the place of occupational accident occurrence for the investigation of occupational accident; meeting to announce the record of occupational accident investigation;

b) Cơ quan có thẩm quyền Điều tra tai nạn lao động, cơ quan cử người tham gia Điều tra tai nạn lao động chi trả các Khoản công tác phí cho người tham gia theo quy định của pháp luật của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

b) The body having the authority to investigate the occupational accident and the body appointing its employee to participate in occupational accident investigation shall pay the traveling expenses to the participants under the current laws.

c) Chi phí Điều tra tai nạn lao động từ người sử dụng lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh và là chi phí hợp lý để tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp người sử dụng lao động là đơn vị sự nghiệp, chi phí Điều tra tai nạn lao động được hạch toán vào chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp và là chi phí hợp lý để tính thuế, nộp thuế theo quy định; trường hợp người sử dụng lao động là cơ quan hành chính, kinh phí Điều tra tai nạn lao động được bố trí trong chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

c) The expenses of occupational accident investigation from the employer shall be accounted in the costs of business and production and are the rational expenses to calculate and pay the corporate income tax in accordance with the provisions of the Law on corporate income tax; where the employer is a non-business enterprise, these expenses shall be accounted in the expenses and price of non-business services and are the rational expenses to calculate and pay tax according to regulation; where the employer is an administrative body, these expenses shall be allocated in its regular operational costs of the units and bodies.

2. Chi phí hợp lý liên quan đến Điều tra tai nạn lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều tra tai nạn lao động chi trả, hạch toán trong chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. The rational expenses pertaining to the occupational accident investigation of the employee who does not work under labor contract shall be paid by the communal People’s Committee and the state body having the authority to investigate the occupational accident in the regular operational costs of the units and bodies.

Điều 28. Giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự

Article 28. Settlement of occupational accident benefits for the employee in case the occupational accident has decision on criminal case prosecution

Việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự theo Khoản 11 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:

The settlement of occupational accident benefits for the employee in case the occupational accident has decision on criminal case prosecution as stipulated in Paragraph 11, Article 35 of the Law on occupational safety and sanitation is specified as follows:

1. Trường hợp đã hết thời hạn Điều tra mà cơ quan Cảnh sát Điều tra không xác định được người gây ra tai nạn hoặc vụ án hình sự bị đình chỉ thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với người lao động bị nạn theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với trường hợp tai nạn lao động xảy ra không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra;

1. Where the time limit for investigation is over but the investigation police agency cannot identify the person who causes the accident or the criminal case is suspended, the employer and the social insurance body must fully implement the responsibility to the affected person as stipulated in the Law on occupational safety and sanitation like the case where the occupational accident occurs not due to entirely the employee’s fault.

2. Trường hợp cơ quan Cảnh sát Điều tra ra quyết định khởi tố bị can mà người lao động bị nạn không phải là bị can, thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với người lao động bị nạn theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với trường hợp tai nạn lao động xảy ra không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra.

2. Where the investigation police agency issues a decision on prosecuting the accused but the affected employee is not the accused, the employer and the social insurance body still have to fully implement the responsibilities to the affected employee as prescribed in the Law on occupational safety and sanitation like the case where the occupational accident occurs not due to entirely the employee’s fault.

Chương IV

Chapter IV

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ LẠI, HỌC SINH, SINH VIÊN, NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO

OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION FOR THE EMPLOYEES AS ELDERLY, RE-EMPLOYED EMPLOYEE, PUPILS, STUDENTS AND PERSONS WORKING IN THE FIELD OF ARTS AND SPORTS

Điều 29. Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Article 29. Conditions for employing the elderly employee to perform the heavy, dangerous and hazardous trades and jobs

1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các Điều kiện sau đây:

1. Only employ the elderly employees to perform the heavy, dangerous and hazardous trades and jobs which badly affect their health when meeting the following conditions:

a) Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;

a) The elderly employee must have experience with seniority of full 15 years or more in which there is at least 10 consecutive years of practice before the time of signing labor contract with the elderly employee;

b) Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;

b) The elderly employee must have high professional skills and certificate or be recognized as artisan according to the regulations of law; the employer must carry out the examination and testing before signing labor contract;

c) Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;

c) The elderly employees must be physically fit according to health standards issued by the Ministry of Health after the comments of the specialized ministry corresponding to the heavy, hazardous and dangerous trades and jobs and their health must be checked up at least 02 times 01 year;

d) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;

d) Only employ each elderly employee for not more than 05 years;

đ) Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;

dd) There must be 01 employee who is not the elderly employee to work together with the elderly employee when performing work at a workplace;

e) Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.

e) The elderly employee has to submit application for voluntary work to the employer to review before signing labor contract.

2. Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:

2. The employer has a need to employ the elderly employee for heavy, dangerous or hazardous trades and jobs must make a plan and send it to the Ministry having authority to manage the sector with the following basic contents:

a) Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc Điểm Điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi;

a) Title of trades and jobs with the description of characteristics and working conditions of trades and jobs employing elder employees;

b) Đề xuất và đánh giá từng Điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Recommendations and evaluation of each specific condition for employing elder employees specified in Paragraph 1 of this Article.

3. Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và Điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

3. The line ministry stipulates the title of heavy, hazardous and dangerous trades and jobs which can employ elderly employees and specific conditions in the sectors and areas under its management.

4. Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

4. The employment of elderly people for heavy, dangerous or hazardous trades and jobs must follow the provisions in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article like the employment of elderly employees for heavy, hazardous and dangerous trades and jobs.

Điều 30. Nội dung về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động với bên thuê lại lao động

Article 30. Contents of occupation safety and sanitation in the re-employment contract between the re-employment provider and the re-employment party

1. Trong hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động với bên thuê lại lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm nội dung chính sau đây:

1. In the re-employment contract between the re-employment provider and the re-employment party as stipulated under Point a, Paragraph 1, Article 65 of the Law on occupational safety and sanitation including the following main contents:

a) Khám sức khỏe trước khi bố trí vị trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp;

a) Checkup before work or position placement, periodical checkup and occupational checkup;

b) Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;

b) Training about occupational safety and sanitation;

c) Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động;

c) Occupational personal protection equipment

d) Khai báo, Điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Notification, investigation, statistics and report on occupational accident or occupational disease;

đ) Chế độ cho người lao động thuê lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

dd) Benefits for the re-employed employee who has occupational accident or occupational disease;

e) Phối hợp và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại.

e) Coordinate and inspect the re-employment party to ensure the occupational safety and sanitation for the re-employed employee;

2. Nội dung về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động phải bảo đảm theo nguyên tắc sau đây:

2. The contents of occupational safety and sanitation in the re-employment contract must ensure the following principles:

a) Không được có những quyền, lợi ích thấp hơn những nội dung trong hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động thuê lại;

a) There must not the rights and interests lower than the contents specified in the labor contract which the re-employment provider has signed with the re-employed employee;

b) Nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại không được thấp hơn so với người lao động của bên thuê lại lao động trong cùng một Điều kiện làm việc.

b) The contents to ensure the occupational safety and sanitation for the re-employed employee must not be lower than the employee of the re-employment party in the same working conditions.

Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại

Article 31. Responsibility of re-employment provider

Trách nhiệm về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:

Responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment provider specified in Paragraph 1, Article 65 of the Law on occupational safety and sanitation is as follows:

1. Phải bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp bên thuê lại lao động không cam kết hoặc không thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký, thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại;

1. Must ensure all rights and interests of the re-employed employees under the responsibility of the employer as stipulated in the Law on occupational safety and sanitation. Where the re-employment party does not commit or fully follow its commitment about ensuring the occupational safety and sanitation in the signed re-employment contract, the re-employment provider must take responsibility in ensuring all rights and interests of the re-employed employees.

2. Phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc Điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại thuộc thẩm quyền Đoàn Điều tra tai nạn lao động cơ sở; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động;

2. Coordinates with the re-employment party in investigating the occupational accident which injure mildly or seriously 01 re-employed employee under the authority of the grassroots occupational accident investigation Team; carries out the benefits for the employee who has occupational accident or occupational disease as specified in Paragraphs 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10, Article 38 and 39 of the Law on occupational safety and sanitation;

3. Lưu giữ hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại; thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này;

3. Retains dossiers of occupational safety and sanitation related to the re-employed employee; reports the occupational accident or occupational disease in accordance with the provisions in Article 36 and 37 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 24 of this Decree;

4. Thông báo cho người lao động thuê lại các các nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động; cử người thường xuyên giám sát, phối hợp và kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động;

4. Informs the re-employed employee of the contents to ensure the occupational safety and sanitation in the re-employment contract; appoints employee to regularly monitor, coordinate and inspect the occupational safety and sanitation assurance for the re-employed employee of the re-employment party;

5. Thực hiện đầy đủ các cam kết khác về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động ghi trong hợp đồng thuê lại lao động.

5. Fully follows other commitments about the occupational safety and sanitation under the responsibility of the re-employment provider specified in the re-employment contract.

Điều 32. Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại

Article 32. Responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment party for the re-employed employee

Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment party is stipulated as follows:

1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

1. Implements the employer’s responsibility and power for the occupational safety and sanitation in accordance with the provisions in Article 17 of the Law on occupational safety and sanitation and the guiding contents in this Decree; do not discriminate on occupational safety and sanitation to the re-employed employee compared with its employees.

2. Thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại theo quy định tại các Điều 21 và 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

2. Follows the regulation on personal protection equipment in work; general checkup and checkup for detection of occupational disease for the re-employed employee as stipulated in Article 21 and 22 of the Law on occupational safety and sanitation.

3. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

3. Informs and provides instructions for the re-employed employee on labor rules, dangerous and harmful factors and the measures to ensure the occupational safety and sanitation at the workplace.

4. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện cho người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm huấn luyện bổ sung những nội dung phù hợp với thực tế Điều kiện lao động tại nơi người lao động thuê lại làm việc như đối với người lao động của bên thuê lại lao động được hướng dẫn.

4. Provides training on occupational safety and sanitation for the re-employed employee as stipulated in Article 14 of the Law on occupational safety and sanitation. Where the re-employment provider has provided the training for the re-employed employee, the re-employment party shall provide additional training of contents in line with the reality and working conditions at the re-employed employee workplace like the instructions to the re-employment party’s employees.

5. Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:

5. Upon the occurrence of occupational accident or technical incident causing the occupational unsafety and sanitation for the re-employed employee, the re-employment party must:

a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;

a) Provides timely first-aid and emergency for the victim:

b) Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

b) Notifies the accident as stipulated in Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation and Paragraph 1, Article 10 of this Decree.

c) Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này; chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao động; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.

c) Establishes the grassroots occupational accident investigation Team for the accidents under the authority as stipulated in Paragraph 1, Article 11 of this Decree; coordinates with the re-employment provider for occupational accident investigation; implements the benefits for the affected employee in line with the commitments in the re-employment contract.

6. Khi phát hiện người lao động thuê lại bị bệnh nghề nghiệp, bên thuê lại lao động phải kịp thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động để thực hiện các chế độ đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.

6. When detecting the re-employed employee has occupational disease, the re-employment party must notify immediately the re-employment provider to implement the benefits for such re-employed employee in line with the commitments in the re-employment contract.

7. Tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này.

7. Summarizes the reality of occupational accident and occupational disease of the re-employed employees and sends it to the re-employment provider to make periodical report as stipulated in Article 36 and 37 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 24 of this Decree.

8. Lưu và sao gửi các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại đến doanh nghiệp thuê lại lao động.

8. Retains, copies and sends dossiers of occupational safety and sanitation related to the re-employed employee to the re-employment enterprise;

Điều 33. Hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời gian thực hành

Article 33. Support from educational establishments and vocational establishments for pupils and students who have occupational accident during their practice

Trách nhiệm hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời gian thực hành theo Khoản 3 Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The responsibility of educational establishments and vocational establishments for pupils and students who have occupational accident during their practice specified in Paragraph 3, Article 70 of the Law on occupational safety and sanitation is provided for as follows:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho học sinh, sinh viên bị tai nạn.

1. Promptly provide first-aid and emergency for affected pupils and students.

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi Điều trị ổn định cho học sinh, sinh viên bị tai nạn như sau:

2. Pays medical fees from first-aid and emergency to stable treatment for the affected pupils and students as follows:

a) Tạm ứng và thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh Mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế;

a) Pays in advance and pays the co-payments and the expenses not included in the list paid by the health insurance for pupils and students who participate in health insurance;

b) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với học sinh, sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế.

b) Pays all medical expenses for pupils and students who do not participate in health insurance;

3. Giới thiệu để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ tổn thương cơ thể tại Hội đồng giám định y khoa và thanh toán phí khám, giám định mức độ tổn thương cơ thể.

3. Introduces the affected pupils and students for medical examination to determine the body injury at the medical examination Council and pays the fees of consultation and examination of body injury.

4. Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động với mức như sau:

4. Provides one-time assistance in cash for the affected pupils and students as follows:

a) Ít nhất bằng 0,6 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% mức suy giảm khả năng lao động được hỗ trợ thêm 0,16 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

a) At least equal to 0.6 time of base salary in case of reduction between 5% and 10% of working capacity; then increase by 1% in working capacity reduction, the pupils and students shall receive additional 0.16 time of base salary in case of working capacity reduction from 11% to 80%;

b) Ít nhất bằng 12 lần mức lương cơ sở cho học sinh, sinh viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân học sinh, sinh viên bị chết do tai nạn lao động;

b) At least equal to 12 times of base salary for pupils and students with working capacity reduction by 8% or more or for their relatives of pupils and students who died from occupational accident;

c) Thực hiện hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày có giấy báo tử đối với trường hợp bị chết do tai nạn.

c) Implements the assistance to the affected pupils and students within 05 days after the conclusion of the medical examination Council on the working capacity reduction or from the date of death certificate in case of death due to accident.

5. Hồ sơ, thủ tục để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động hưởng hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này như hồ sơ, thủ tục để người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp từ người sử dụng lao động.

5. The dossier and procedures for the affected pupils and students to receive the assistance of the educational establishments and vocational establishments are in accordance with the provisions in Paragraphs 2, 3 and 4 of this Article like the dossier and procedures for the affected employee to receive the allowance from the employer.

6. Đối với những trường hợp học sinh, sinh viên là người lao động do người sử dụng lao động cử đi học thì cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm:

6. In case the pupils and students are the employees who are sent to study by the employer, the educational establishments and vocational establishments must:

a) Thực hiện trách nhiệm đối với học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 1 Điều này;

a) Implement the responsibility for the pupils and students as stipulated in Paragraph 1 of this Article;

b) Phối hợp với người sử dụng lao động để khai báo, Điều tra, báo cáo tai nạn lao động theo đúng quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định này.

b) Coordinate with the employer to notify, investigate and report the occupational accident in accordance with the provisions in the Law on occupational safety and sanitation and this Decree.

Điều 34. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao

Article 34. Occupational safety and sanitation for employees working in the field of arts and sports

1. Việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải phù hợp với tính chất nghề nghiệp theo các yếu tố đặc thù cơ bản sau đây:

1. The occupational safety and sanitation assurance, development and compliance with policies and benefits of occupational accident or occupational disease for the employee working in the field of arts and sports must be in line with the occupational characteristics according to the following basic factors:

a) Tuổi đời, tuổi nghề, quá trình học nghề, tập nghề;

a) Age, seniority, process of trade learning and apprenticeship;

b) Thời gian, địa Điểm luyện tập, tập huấn, thi đấu, biểu diễn;

b) Time and location of practice, training, competition, performance;

c) Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội;

c) Salary, remuneration, social insurance;

d) Các Điều kiện khách quan như thời Tiết, khán giả.

d) Other objective conditions such as weather and audiences.

2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Based on the provisions in Paragraph 1 of this Article, the Minister of Culture, Sports and Tourism providing for the occupational safety and sanitation for the employees working in the field of arts and sports after having the agreement from the Minister of Labor - Invalids and Social Affairs.

Chương V

Chapter V

AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH

OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION FOR BUSINESS AND PRODUCTION ESTABLISHMENTS

Điều 35. Trách nhiệm ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động

Article 35. Responsibility of management boards of economic zones, industrial parks, export processing zones, high-tech zones for occupational safety and sanitation

Trách nhiệm ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 2 Điều 71 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The responsibility of management of economic zones, industrial parks, export processing zones, high-tech zones for occupational safety and sanitation as specified in Paragraph 2, Article 71 of the Law on occupational safety and sanitation is as follows:

1. Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

1. Propagate, disseminate and urge the business and production establishments under their management to comply with the regulations of law on occupational safety and sanitation.

2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;

2. Inspect the implementation of occupational safety and sanitation towards the business and production establishments under their management, unless otherwise specified by the specialized law;

3. Phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh lao động, đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu;

3. Coordinate with occupational safety and sanitation inspection Teams and occupational accident investigation Teams as required;

4. Tổng hợp, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

4. Summarize and report the occupational safety and sanitation and reality of occupational accident and occupational disease of the business and production establishments under their management to the Department of Labor - Invalids and Social Affairs as authorized in accordance with regulations of law;

Điều 36. Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động

Article 36. Organization of occupational safety and sanitation division

Việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The organization of occupational safety and sanitation division specified in Paragraph 1, Article 72 of the Law on occupational safety and sanitation is provided for as follows:

1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

1. For the business and production establishments operating the fields and business lines of mining, coke production, making of refined petroleum products, chemical production, production of metal and metal products, production of non-metallic mineral products, construction works performance, ship building and repairment, power production and transmission, the employer must organize the occupational safety and sanitation division to ensure the minimum requirements as follows:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;

a) The business and production establishments which employ fewer than 50 persons must have at least 01 person to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of part-time;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;

b) The business and production establishments which employ between 50 and fewer than 300 persons must have at least 01 person to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;

c) The business and production establishments which employ between 300 and less than 1000 persons must have at least 02 persons to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time;

d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.

d) The business and production establishments which employ over 1000 persons must form the occupational safety and sanitation department or must be arranged at least 03 persons to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time;

2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

2. For the business and production establishments operating the fields and business lines different from the ones specified in Paragraph 1 of this Article, the employer must set up the occupational safety and sanitation division at the establishment to ensure the minimum requirements as follows:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;

a) The business and production establishments which employ fewer than 300 persons must have at least 01 person to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of part-time;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;

b) The business and production establishments which employ between 300 and 1000 persons must have at least 01 person to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.

c) The business and production establishments which employ over 1000 persons must form the occupational safety and sanitation department or must be arranged at least 02 persons to carry out the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time;

3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau đây:

3. The persons performing the activities of occupational safety and sanitation in the form of full-time specified in Paragraph 1 and 2 of this Article must meet one of the following conditions:

a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;

a) Have university level of engineering specialties; have at least 01 year of experience working in the field of business and production of the establishment.

b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;

b) Have college level of engineering specialties; have at least 03 years of experience working in the field of business and production of the establishment.

c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

c) Have intermediate level of engineering specialties or directly perform technical work; have at least 05 years of experience working in the field of business and production of the establishment.

4. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau đây:

4. The persons performing the activities of occupational safety and sanitation in the form of part-time specified in Paragraph 1 and 2 of this Article must meet one of the following conditions:

a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;

a) Have university level of engineering specialties;

b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;

b) Have college level of engineering specialties; have at least 01 year of experience working in the field of business and production of the establishment.

c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

c) Have intermediate level of engineering specialties or directly perform technical work; have 03 years of experience working in the field of business and production of the establishment.

Điều 37. Tổ chức bộ phận y tế

Article 37. Organization of medical division

Việc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The organization of medical division specified in Paragraph 1, Article 73 of the Law on occupational safety and sanitation is provided for as follows:

1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

1. For the business and production establishments operating the fields and business lines of processing and preservation of aquatic products and products from aquatic products, mining, production of textile, leather, shoes, coke production, chemical production, making of products from rubber and plastic, waste recycling, environmental sanitation, metal production, ship building and repairment, production of constructional materials, the employer must organize the medical division at the establishment to ensure the minimum requirements as follows:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

a) The business and production establishments which employ fewer than 300 persons must have at least 01 person to carry out the medical activities with intermediate educational level;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

b) The business and production establishments which employ between 300 and 500 persons must have at least 01 doctor/physician and 01 person to carry out the medical activities with intermediate educational level;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;

c) The business and production establishments which employ between 500 and under 1000 persons must have at least 01 doctor and each shift must have 01 person to carry out the medical activities with intermediate educational level;

d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

d) The business and production establishments which employ 1000 persons or more must establish the medical facility in the form and structure in accordance with regulations of law on health examination and treatment.

2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

2. For the business and production establishments operating the fields and business lines different from the ones specified in Paragraph 1 of this Article, the employer must organize the medical division at the establishment to ensure the minimum requirements as follows:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;

a) The business and production establishments which employ fewer than 500 persons must have at least 01 person to carry out the medical activities with intermediate educational level;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;

b) The business and production establishments which employ between 500 and 1000 persons must have at least 01 physician and 01 person to carry out the medical activities with intermediate educational level;

c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.

c) The business and production establishments which employ over 1000 persons must have at least 01 doctor and 01 person to carry out other medical activities.

3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

3. The persons performing the medical activities at the establishments specified in Paragraph 1 and 2 of this Article must meet all following conditions:

a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;

a) Have medical qualifications including: doctor, doctor of preventive medicine, bachelor of nursing, physician, intermediate-level nurse and midwife;

b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

b) Have occupational health certificate.

4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

4. The employer must notify the information of the grassroots health workers under the Form XXI issued with this Decree with the provincial Department of Health where the head office of the establishment is situated.

5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:

5. Where the establishment does not arrange the health workers or does not set up its medical division as stipulated in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article, the business and production establishment shall:

a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;

a) Sign contract with the qualified medical facility in accordance with the following regulations: providing a sufficient number of health workers prescribed in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article; promptly be present at the business and production establishment upon the occurrence of emergency within 30 minutes for the plain, towns, cities and 60 minutes for mountainous areas and remote areas;

b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

b) Notify the information of the medical facility under the Form in the Appendix XXII issued with this Decree to the provincial Department of Health where the head office of the establishment is situated.

Điều 38. Tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở

Article 38. Organization of grassroots occupational safety and sanitation Council

Việc tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở theo Khoản 1 Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The organization of grassroots occupational safety and sanitation Council specified in Paragraph 1, Article 75 of the Law on occupational safety and sanitation is provided as follows:

1. Người sử dụng lao động phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây:

1. The employer must set up the grassroots occupational safety and sanitation Council in the following cases:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định này và sử dụng từ 300 người lao động trở lên;

a) The business and production establishments which belong to the areas and business lines specified in Paragraph 1, Article 36 of this Decree and employ 300 persons or more;

b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản này, có sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên;

b) The business and production establishments which are operating in areas and business lines different from the business and production establishments specified under Point a of this Paragraph and employ 1000 persons or more;

c) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

c) State economic groups and corporations.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ Điều kiện để hoạt động.

2. The business and production establishments which are different from those specified in Paragraph 1 of this Article should set up the occupational safety and sanitation Council in case of necessity and eligibility for operation.

Chương VI

Chapter VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

STATE MANAGEMENT OVER OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Mục 1. XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC GIA, XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUY CHUẨN QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Section 1. DEVELOPING THE NATIONAL STANDARDS, DEVELOPING AND ISSUING THE NATIONAL REGULATIONS ON OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Điều 39. Trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

Article 39. Responsibility for developing and issuing the national regulations on occupational safety and sanitation

Phân công xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động của các Bộ theo Khoản 3 Điều 87 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:

Assigning the development and issuance of national regulations on occupational safety and sanitation of the Ministries as specified in Paragraph 3, Article 87 of the Law on occupational safety and sanitation as follows:

1. Bộ Y tế

1. Ministry of Health

a) An toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động, trừ các yếu tố phóng xạ, bức xạ quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.

a) Occupational safety and sanitation for the occupational sanitary factors in working environment, except for radioactive and radiative factors specified under Point a, Paragraph 6 of this Article.

b) An toàn lao động đối với trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

b) Occupational safety for medical equipment with strict requirements on occupational safety.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2. Ministry of Agriculture and Rural Development

a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; sản phẩm trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật; công trình thủy lợi, đê Điều.

a) Occupational safety and sanitation (except for machine, equipment and materials with strict requirements on occupational safety) for: agricultural products, forestry products, aquatic products, salt, livestock, poultry and livestock; agricultural, forestry and aquatic materials, fertilizer; products in farming, harvesting, processing, storage and transportation of agricultural products, forestry products, aquatic products, salt, additive and chemical used in agriculture, forestry and fisheries; plant and animal protection products, irrigation works and dykes.

b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.

b) Occupational safety for equipment, machine and materials with strict requirements on occupational safety in the group of machine, equipment and materials of agriculture, forestry, salt production and fisheries.

3. Bộ Giao thông vận tải

3. Ministry of Transport

a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào Mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.

a) Occupational safety and sanitation (except for machine, equipment and materials with strict requirements on occupational safety) for means of transportation, means and equipment of loading and unloading, specialized performance in transportation (except for means used for national defense, security and fishing boat); technical equipment of transportation; means and equipment for exploration and exploitation at sea;

b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị sau: phương tiện giao thông vận tải phải thực hiện đăng kiểm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.

b) Occupational safety for machine and equipment with strict requirements on occupational safety in the group of machine and equipment: means of transportation must be registered in accordance with regulations of law in the field of transportation; means and equipment of loading and unloading and specialized performance in transportation; means and equipment for exploration and exploitation at sea;

4. Bộ Công Thương

4. Ministry of Industry and Trade

a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: công nghiệp cơ khí, luyện kim; sản xuất, truyền tải, phân phối điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khai thác than; khai thác, chế biến, vận chuyển, phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm dầu khí, trừ phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển.

a) Occupational safety and sanitation (except for machine and equipment with strict requirements on occupational safety) for mechanical industry, metallurgy; production, transmission and distribution of electricity, new energy and renewable energy; coal mining; mining, processing, transportation, distribution and storage of oil and gas and petroleum products, except for means and equipment for exploration and exploitation at sea;

b) An toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư sau: vật liệu nổ công nghiệp; thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp; trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển.

b) Occupational safety for machine and equipment with strict requirements on occupational safety in the group of machine and equipment: industrial explosive materials, pressure equipment, industrial lifting equipment; equipment used for mining, oil and gas extraction, excluding equipment and means for exploration and exploitation at sea.

c) An toàn, vệ sinh lao động đối với hóa chất (bao gồm cả hóa dược), trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c Khoản 10 Điều này.

c) Occupational safety and sanitation for chemicals (including pharmaceutical chemistry), except for cases specified under Point a, Paragraph 1 and Point c, Paragraph 10 of this Article.

5. Bộ Xây dựng

5. Ministry of Construction

a) An toàn, vệ sinh lao động trong việc lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công xây dựng công trình.

a) Occupational safety and sanitation in developing technical measures and organization of works construction.

b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.

b) Occupational safety for machine and equipment with strict requirements on occupational safety used in construction.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ

6. Ministry of Science and Technology

a) An toàn, vệ sinh lao động đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ.

a) Occupational safety and sanitation for nuclear reactors, nuclear materials, nuclear source materials, radioactive substances and radiative equipment.

b) Tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

b) Assessment of draft of national technical regulations on occupational safety and sanitation as stipulated in the Law on technical regulations and standards.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông

7. Ministry of Information and Communications

a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với công trình viễn thông; mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin.

a) Occupational safety and sanitation (except for machine and equipment with strict requirements on occupational safety) for telecommunication works; telecommunication networks, electronics and information technology.

b) An toàn lao động đối với loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị viễn thông; thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện.

b) Occupational safety and sanitation for machine and equipment with strict in the requirements on occupational safety in the group of telecommunication machine and equipment; radio transmitters and transceivers.

c) An toàn, vệ sinh lao động đối với tần số vô tuyến điện có trong môi trường lao động, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

c) Occupational safety and sanitation for radio frequency in working environment, unless otherwise specified under Point a, Paragraph 1 of this Article.

8. Bộ Quốc phòng

8. Ministry of Defense

a) An toàn, vệ sinh lao động đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

a) Occupational safety and sanitation for military means and equipment, weapons and ammunition, products for national defense and national defense works not subject to state secrets.

b) An toàn lao động đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chuyên sử dụng cho Mục đích quốc phòng, đặc thù quân sự.

b) Occupational safety for machine, equipment and materials with strict requirements on occupational safety specially used for the purpose of national defense and military characteristics.

9. Bộ Công an

9. Ministry of Public Security

a) An toàn, vệ sinh lao động đối với trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này.

a) Occupational safety and sanitation for technical equipment, weapons and ammunition, military equipment, explosive materials and other products used for people police forces not subject to state secrets unless otherwise specified under Point a, Paragraph 8 of this Article.

b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

b) Occupational safety for machine and equipment used for fire prevention and fighting with strict requirements on occupational safety.

10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

10. Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs

a) An toàn, vệ sinh lao động đối với phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong cơ sở dạy nghề; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường không quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7, Điểm a Khoản 8, Điểm a Khoản 9 Điều này, trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường không được Thủ tướng Chính phủ phân công theo quy định tại Điểm d Khoản này;

a) Occupational safety and sanitation for personal protection equipment for the employees; technical equipment in vocational establishment; products, goods, services, process and environment not specified under Point a of Paragraph 1, Point a of Paragraph 2, Point a of Paragraph 3, Point a of Paragraph 4, Point a of Paragraph 5, Point a of Paragraph 6, Point a of Paragraph 7, Point a of Paragraph 8, Point a of Paragraph 9 of this Article, except for products, goods, services, process and environment not assigned by the Prime Minister under the provisions of Point Article of this Paragraph;

b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ máy, thiết bị, vật tư quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm b Khoản 7, Điểm b Khoản 8, Điểm b Khoản 9 Điều này và trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không được Thủ tướng Chính phủ phân công theo quy định tại Điểm d Khoản này;

b) Occupational safety for machine, equipment and materials with strict requirement on occupational safety, except for machine and equipment specified under Point b of Paragraph 1, Point b of Paragraph 2, Point b of Paragraph 3, Point b of Paragraph 4, Point b of Paragraph 5, Point b of Paragraph 6, Point b of Paragraph 7, Point b of Paragraph 9 of this Article excluding machine, equipment and materials with strict requirements on occupational safety not assigned by the Prime Minister according to the provisions under Point d of this Paragraph;

c) An toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề;

c) Occupational safety and sanitation for the employees involved in chemical activities and management of chemical use in vocational establishments;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường mới hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ phát sinh trong quá trình Điều hành, quản lý.

d) Coordinates with the ministries and ministerial agencies to request the Prime Minister to assign the tasks of development and issuance of national technical regulations on occupational safety and sanitation for new products, goods, services, process and environment or related to the range of management of ministries and ministerial agencies arising during operation and management.

11. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan; lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế trước khi gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.

11. During the development of draft of national technical regulations on occupational safety and sanitation, the ministries and ministerial agencies must gather the opinions publicly and widely from relevant organizations and individuals and opinions from the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health before sending it the Ministry of Science and Technology for assessment;

12. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống.

12. The development of national technical regulations on occupational safety and sanitation must ensure the consistency and uniformity in the entire system.

13. Các cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc các Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động cho Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ minh bạch hóa trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam là thành viên.

13. The information providing bodies and inquiry points concerning the technical barriers in trade of the Ministries are responsible for giving information on legal normative documents related to the quality measurement standards in the field of occupational safety and sanitation to the Ministry of Science and Technology to ensure the implementation of transparency in WTO and other free trade Agreements in which Vietnam is a member.

Điều 40. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

Article 40. Development of national standards on occupational safety and sanitation

1. Các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.

1. The ministries and heads of ministerial agencies are responsible for developing the draft of national standards on occupational safety and sanitation within the sectors and areas assigned for management.

2. Các tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị, góp ý về quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; góp ý kiến cho dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; chủ trì biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, công bố.

2. The organizations and individuals have the right to make suggestions or give comments about the plan for development of national standards on occupational safety and sanitation; give comments about the draft of standards of national standards on occupational safety and sanitation; develop or participate in development of draft of standards of national standards on occupational safety and sanitation to request the Ministry of Science and Technology to conduct the assessment and announcement.

Mục 2. HỘI ĐỒNG QUỐC GIA AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG CẤP TỈNH

Section 2. NATIONAL COUNCIL FOR OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION, PROVINCIAL COUNCIL FOR OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Điều 41. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

Article 41. National council for occupational safety and sanitation

Việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The establishment, functions, duties, organizations and operation of the national Council for occupational safety and sanitation are provided for in Article 88 of the Law on occupational safety and sanitation as follows:

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1. The Prime Minister shall decide on the establishment of national Council for occupational safety and sanitation based on the recommendations of the Minister of Labor - Invalids and Social Affairs.

2. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ về việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

2. The national Council for occupational safety and sanitation is the organization which shall give advice to the Government about new development, amendment or addition of policies and laws on occupational safety and sanitation.

3. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động gồm các thành viên sau đây:

3. The national Council for occupational safety and sanitation comprises of the following members:

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

a) Council Chairman is the Minister of Labor - Invalids and Social Affairs;

b) Phó chủ tịch Hội đồng bao gồm các thành viên sau đây: Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Council Vice Chairmen: Deputy Minister of Labor - Invalids and Social Affairs; Deputy Minister of Health and Vice Chairman of Vietnam General Confederation of Labor;

c) Ủy viên hội đồng bao gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Quốc phòng, Nội vụ, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Council Members: Leadership representatives of the Ministries of Science and Technology, Public Security, Defense, Interior, Industry and Trade, Construction, Transport, Agriculture and Rural Development, Vietnam Cooperative Alliance, Vietnam Farmer’s Association, Chamber of Commerce and Industry of Vietnam and a number of agencies, organizations, experts and scientists under the decision of the Prime Minister.

4. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động hoạt động theo quy định sau đây:

4. The national Council for occupational safety and sanitation operates in accordance with the following provisions:

a) Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

a) Annually, the Council shall organize dialogues to share information and strengthen the understanding between employers and employees, trade union, representative organization of employers and state agencies in new development, amendment and addition of policies and laws on occupational safety and sanitation operates in accordance with the following provisions:

b) Chủ tịch Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động quy định quy chế làm việc của Hội đồng, đơn vị thường trực và bộ phận thư ký của Hội đồng;

b) The Council Chairman shall provide for the working regulation of the Council and its standing unit and secretary division.

c) Chủ tịch Hội đồng được mời thêm chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;

c) The Council Chairman can invite experts, scientists or researchers for consultation or participation in the Council’s meetings;

d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (không bao gồm lương và các Khoản phụ cấp theo lương của các thành viên Hội đồng) do ngân sách trung ương bảo đảm, được tổng hợp và bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) The funding for operation of the national Council for occupational safety and sanitation (excluding salary and other allowances of the Council’s members) shall be supported by the central budget, aggregated and allocated in the annual budget estimate of the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs.

Điều 42. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh

Article 42. Provincial Council for occupational safety and sanitation

Việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:

The establishment, functions, duties, organization and operation of the provincial Council for occupational safety and sanitation are provided for in Article 88 of the Law on occupational safety and sanitation as follows:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1. The Chairman of provincial People’s Committee shall decide on the establishment of provincial Council for occupational safety and sanitation based on the recommendations of Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs.

2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương, với các nội dung chính sau đây:

2. The provincial Council for occupational safety and sanitation is the organization which shall give advice to the provincial People’s Committee about implementation of policies and laws on occupational safety and sanitation with the following main contents:

a) Biện pháp chỉ đạo, Điều hành thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương;

a) Measures to direct and run the implementation of guidelines and policies of the Party and laws of State on occupational safety and sanitation at localities;

b) Xây dựng Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

b) Development of occupational safety and sanitation Program within localities and insertion in the social-economic development plan;

c) Chính sách hỗ trợ cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.

c) Polices on supporting the employees who do not work under labor contract at localities.

3. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh gồm các thành viên sau đây:

3. The provincial Council for occupational safety and sanitation comprises of the following members:

a) Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

a) Council Chairman is the Vice Chairman of provincial People’s Committee or Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs;

b) Phó chủ tịch Hội đồng bao gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động cấp tỉnh;

b) Council Vice Chairmen are the Director or Deputy Director of Department of Labor - Invalids and Social Affairs, leadership representative of Department of Health and leadership representative of provincial Federation of Labor;

c) Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ; lãnh đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân cấp tỉnh và đại diện một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Council Members are the leadership representatives of Departments: Industry and Trade, Construction, Agriculture and Rural Development, Transport, Science and Technology; leadership of provincial Social Insurance body, Vietnam Cooperative Alliance, Provincial Farmer’s Association and representatives of businesses, agencies, organizations, experts and other scientists by decision of the Chairman of  provincial People’s Committee.

4. Hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh gồm các nội dung cơ bản sau đây:

4. Operation of the Council includes the following basic contents:

a) Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương;

a) Annually, the Council shall organize dialogues to share information and strengthen the understanding between employers and employees, trade union, representative organization of employers and state agencies in implementation of policies and laws on occupational safety and sanitation at localities;

b) Chủ tịch Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh quy định quy chế làm việc của Hội đồng, cơ quan giúp việc và bộ phận thư ký của Hội đồng;

b) The Chairman of provincial Council for occupational safety and sanitation provides for the working regulation of the Council, the assisting body and secretary division of the Council.

c) Chủ tịch Hội đồng được mời thêm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội đồng;

c) The Chairman of Council can invite experts, scientists or researchers for consultation or participation in the Council’s meetings;

d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh (không bao gồm lương và các Khoản phụ cấp theo lương của các thành viên Hội đồng) do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) The funding for operation of the provincial Council for occupational safety and sanitation (excluding salary and other allowances of the Council’s members) shall be supported by the local budget as decentralized by the law of state budget.

Mục 3. PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Section 3. COORDINATED INSPECTION AND EXAMINATION OF OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Điều 43. Phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động

Article 43. Coordinated inspection and examination of occupational safety and sanitation

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

1. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the ministries and ministerial agencies and governmental agencies to carry out the inspection and examination of occupational safety and sanitation and handle under authority the acts of violation of law on occupational safety and sanitation.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thông báo kế hoạch thanh tra an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức thanh tra để phối hợp triển khai.

2. The state management agency over the areas of radioactivity, exploration and extraction of oil and gas, means of transportation of railway, waterway, roadway, airway and units of armed forces shall announce the plan for inspection and examination of occupational safety and sanitation in these fields to the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs and the Department of Labor - Invalids and Social Affairs of localities where the inspection is held for coordinated implementation.

3. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thanh tra đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này trong những trường hợp sau đây:

3. The Inspectorate of occupational safety and sanitation of the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall carry out the irregular inspection of occupational safety and sanitation in the areas specified in Paragraph 2 of this Article in the following cases:

a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;

a) Under the direction of the Prime Minister;

b) Khi có phát hiện các nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động gây tai nạn hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động;

b) Upon detection of risks of occupational unsafety and insanitation causing serious accident or effect on the employee’s health;

c) Theo đề nghị của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

c) At the request of the line ministries.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ khi thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của mình thì mời đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia; gửi kết quả kiểm tra, kiến nghị cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. The ministries and ministerial agencies carrying out the inspection of occupational safety and sanitation within their duties and powers of state management shall invite the representative of the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs to participate and send the result of inspection and recommendations to the Inspectorate of occupational safety and sanitation of the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs.

5. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xử lý, giải quyết kết quả kiểm tra, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của các bộ, cơ quan ngang bộ theo thẩm quyền; thông báo kết quả cho cơ quan gửi kiến nghị.

5. The Inspectorate of occupational safety and sanitation of the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall handle and settle the result of inspection and recommendations of occupational safety and sanitation of the ministries and ministerial agencies under its authority and announce the result to the agency sending the recommendations.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.

6. The provincial People’s Committee shall provide for the coordination between the Departments and Sectors of localities in inspection or examination of occupational safety and sanitation at localities.

Mục 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA, HỒ SƠ QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Section 4. DEVELOPMENT OF NATIONAL PROGRAM AND NATIONAL DOSSIER OF OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Điều 44. Xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

Article 44. Development of national Program of occupational safety and sanitation

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo từng giai đoạn 05 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the ministries and ministerial agencies of the Government, provincial People’s Committee and the relevant agencies to develop the national Program of occupational safety and sanitation by each phase of 05 years and submit it to the Prime Minister for approval.

2. Việc xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các bộ, cơ quan ngang bộ.

2. The development of national Program of occupational safety and sanitation must have the consultation from the Vietnam General Confederation of Labor.

Điều 45. Phối hợp xây dựng Hồ sơ quốc gia, tổ chức thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động

Article 45. Coordinated development of national Dossier, provision of information and propagation of occupational safety and sanitation

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật hằng năm công bố Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo định kỳ tối đa 05 năm 01 lần. Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động được cập nhật hằng năm và ít nhất; phải gồm những thông tin sau đây:

1. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, political organizations, social – political organizations, occupational – social organizations and relevant agencies to annually develop, update and announce the national Dossier of occupational safety and sanitation for every 05 years/01 time. The national Dossier of occupational safety and sanitation is annually updated and at least comprises of the following information:

a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác an toàn, vệ sinh lao động;

a) Guidelines and policies of the Party and State in occupational safety and sanitation;

b) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

b) System of legal normative documents on occupational safety and sanitation;

c) Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; hệ thống các cơ quan nghiên cứu, đào tạo về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Organization of apparatus performing the state management over the occupational safety and sanitation; system of bodies which study and provide the training about the occupational safety and sanitation;

d) Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các tổ chức liên quan;

d) Coordinated mechanism of state management bodies, trade union organization, employer’s representative organization and relevant organizations;

đ) Các chương trình, sự kiện an toàn, vệ sinh lao động cấp quốc gia và cấp tỉnh;

dd) Programs and events of occupational safety and sanitation at national and provincial level;

e) Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền. Phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

e) Activities of inspection, examination, propagation and dissemination of law on occupational safety and sanitation.

g) Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động;

g) Services in the field of occupational safety and sanitation;

h) Các dữ liệu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động.

h) Data of occupational accident and occupational disease and technical incident causing the occupational unsafety and insanitation;

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động.

2. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the ministries and ministerial agencies, governmental agencies and provincial People’s Committee to organize the activities of information and propagation on occupational safety and sanitation.

Mục 5. NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Section 5. TECHNICAL AND SCIENTIFIC STUDY AND APPLICATION IN OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION

Điều 46. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động

Article 46. Technical and scientific study and application in occupational safety and sanitation

1. Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

1. The Ministry of Science and Technology uniformly manages the technical and scientific study and application in occupational safety and sanitation.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn Quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.

2. The Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Ministry of Science and Technology and the relevant agencies to study and recommend the building of laboratory and testing of national standards in service of occupational safety and sanitation.

Chương VII

Chapter VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

IMPLEMENTATION PROVISION

Điều 47. Hiệu lực thi hành

Article 47. Effect

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

1. This Decree takes effect from 01/07/2016.

2. Các quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, Điểm a, b và c Khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. The provisions in Articles 9, 10, 11, 12, 13 and 14 of Decree No. 45/2013/ND-CP dated 10/5/2013 of the Government detailing some Articles of the Labor Code on working time, break time and occupational safety and sanitation, Point a, b and c, Paragraph, Article 34 of Decree No. 59/2015/ND-CP dated 18/6/2015 of the Government on management of construction investment project shall be invalidated from the effective date of this Decree.

Điều 48. Trách nhiệm thi hành

Article 48. Responsibility for implementation

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.

1. The Minister of Labor - Invalids and Social Affairs provides the instructions on implementation of this Decree.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thi hành Điều, Khoản được giao trong Nghị định này và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. The Ministers and Heads of ministerial agencies provide the instructions on implementation of Article and Paragraphs assigned in this Decree and measures to implement the state management over the occupational safety and sanitation within their duties and powers.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

3. The Ministers and Heads of ministerial agencies, Heads of governmental agencies, Chairmen of People’s Committees of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree./. 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

Huấn luyện đào tạo

Trung tâm huấn luyện 

Huấn luyện an toàn 

An toàn lao động

An toàn điện

An toàn hóa chất

Quản lý rủi ro

Sống khỏe mỗi ngày

An toàn trên công trường

Dịch vụ công nghiệp

Kiểm định nồi hơi 

Kiểm định xe nâng

Kiểm định thang máy

Kiểm định an toàn

Nồi hơi công nghiệp

Kiểm định bình áp lực

Kiểm định hệ thống lạnh

Kiểm định viên

Thiết bị công nghiệp

Quy trình kiểm định

Văn bản pháp luật

Hiến pháp việt nam 

Văn bản pháp luật

Luật an toàn lao động 2015

Tiêu chuẩn, quy chuẩn

Luật lao động 2012

Luật lao động 2019

An toàn thực phẩm 2010

Luật môi trường 2014

Luật doanh nghiệp 2020

Luật việc làm 2013

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Luật PCCC 2001

Luật hóa chất 2007

Luật điện lực 2001

Luật bảo vệ môi trường 2020

Công nghệ 4.0

Thiết bị

Công nghệ

Giải pháp

Cuộc sống số

Công nghệ 4.0 là gì

Tương lai

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÚNG TÔI

Đào tạo nghề

Bảo hộ lao động

Huấn luyện an toàn

Kiểm định an toàn

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Luật bảo vệ môi trường năm 2020 (Song ngữ)

Luật hóa chất năm 2007 (Song ngữ)

Luật PCCC năm 2001 (Song ngữ)

Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 (Song ngữ)

Google Sites
Report abuse
Page details
Page updated
Google Sites
Report abuse