Chi phí trả trước

Post date: Sep 22, 2011 3:08:12 PM

A- Chi phí trả trước ngắn hạn :

1/ Khái niệm :

Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chí phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động SXKD của nhiều kỳ hạch toán trong nột năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh; nên không thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo.

Mục đích là nhằm thể hiện đúng chi phí đã tham gia vào HĐ-SXKD trong kỳ, đảm bảo cho chi phí được ổn định giữa các kỳ hạch toán, tạo nên sự tưng xứng giữa chi phí và doanh thu trong kỳ.

Thuộc loại chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm:

- Chi phí trả trước về thuê cử hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện, bảo hiểm thân xe…), các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm.

- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và CCDC có thời gian sử dụng dưới một năm..

- Giá trị bao bì luân chuyển và đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí mua các tài liệu kỷ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được).

- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quí) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Chi phí trả trước ngắn hạn khác ( như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm trả góp …).

Việc phân bổ chi phí trả trước vào chi phí của các đối tượng theo từng kỳ phải được kế hoạch hóa chặt chẽ. Cụ thể phải căn cứ vào tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi phí và khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp đề lập kế hoạch phân bổ cho phù hợp.

Kế toán phải theo dõi từng khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh, số đã phân bổ vào các kỳ hạch toán cho từng đối tượng chịu chi phí, số còn lại chờ phân bổ.

2/ Hạch toán tổng hợp :

Tài khoản sử dụng :

Kế toán tổng hợp sử dụng TK 142” Chi phí trả trước ngắn hạn”.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:

Bên Nơ : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.

Bên Có : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Số Dư Nợ : Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh..

b- Trình tự kế toán:

(1)- Khi phát sinh các khoản chí phí trả trước ngắn hạn có liên quan đến nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính thì được phân bổ dần :

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 153, 241, 331, 334, 338….

(2)- Trường hợp thuê TSCĐ là thuê hoạt động ( Văn phòng làm việc, nhà xưởng, cửa hàng…) khi doanh ngiệp trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính:

Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112,…

(3)- Hàng tháng (hoặc định kỳ) tính và phân bổ chí phí trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:.

Kế toán ghi :

Nợ TK 241, 623, 627, 641, 642… : Mức phân bổ trong kỳ

Có TK 142 : Mức phân bổ trong kỳ

(4) – Đối với CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm phải phân bổ nhiều kỳ (tháng, quý) trong một năm:

4a- Khi xuất CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ

4b- Định kỳ (tháng, quý) thiến hành phân bổ CCDC theo theo tiêu thức hợp lý vào chi phí SXKD, ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642…

Có TK. 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn

Ví Dụ :

Số dư ngày 31/10/2006 của TK 142 : 48.000.000 . Chi tiết :

- Chi phí trả trước tiền một năm thuê kho: 45.000.000 .

- Công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần : 3.000.000 đ (dùng ở PXSX chính)

Trong tháng 11/2002, phòng kế toán có tình hình về chi phí trả trước như sau :

1- Căn cứ biên bản bàn giao công việc sửa chữa lớn tự làm máy xấy khô sản phẩm, giá trị thức tế 24.000.000 đ.

2- Kế hoạch kết chuyển chi phí trả trước :

- Chi phí trả trước thuê kho chứa hàng phân bổ trong 09 tháng.

- Chi phí sửa chũa máy sấy khô sản phẩm, được phân bổ 06 tháng.

Nhận được phiếu báo hỏng CCDC ở FXSX chính loại phân bổ 2 lần, giá trị phế liệu thu hồi nhập kho 175.000 đ. Kế toán đã tiến hành phân bổ lần 2 giá trị còn lại của CCDC vào chi phí .

Lập định khoản :

(1)- Nợ TK142 : 24.000.000

Có TK 2413 : 24.000.000

(2a)- Nợ TK 641 : 5.000.000

Có TK 142 : 5.000.000

(2b)- Nợ TK 627 : 4.000.000

Có TK 142 : 4.000.000

(2c)- Nợ TK 1528 : 175.000

Nợ TK 627 : 2.825.000

Có TK 142 : 3.000.000

Số dư ngày 30/11/2002 của TK 142 : 86.730.000.

Chi tiết : TK 142 : 60.000.000

- CP trả trước tiền thuê kho : 40.000.000

- Chi phí -SCL TSCĐ : 20.000.000