Post date: Sep 11, 2011 8:29:38 AM
Ngoài nguyên nhân rủi ro,tính thanh khoản, thuế .. ảnh hưởng đến lãi suất của trái phiếu còn có nguyên nhân khác nữa là thời gian đáo hạn. Ảnh hưởng của thời gian đáo hạn lên lãi suất gọi là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Để diễn giải ảnh hưởng của kỳ hạn lên lãi suất khi các yếu tố rủi ro ,tính thanh khoản, thuế giống nhau người ta xây dựng một đồ thị gọi là đường cong lãi suất ( yield curve)
Đường cong có 3 hình dạng : hướng lên,nằm ngang hoặc hướng xuống
Ví dụ đường cong lãi suất của Trái phiếu Bộ tài chính Mỹ
(Trang 173 e book The economic of money ,banking and financial market ))
Khi đường cong hướng lên -> lãi suất ngắn hạn < dài hạn
Khi đường cong hướng xuống -> lãi suất ngắn hạn > dài hạn
Khi đường cong nằm ngang -> lãi suất ngắn hạn = dài hạn
Có 3 lý thuyết giải thích hiện tượng này
1. Lý thuyết kỳ vọng ( Expectation theory)
( Tham khảo trang 174 ebook The economic of money,banking and financial markets 9th edition )
Nội dung :lãi suất của trái phiếu dài hạn sẽ bằng với lãi suất trung bình của trái phiếu ngắn hạn mà người mua mong đợi nó trong khoảng thời gian dài như của trái phiếu dài hạn.
Ví dụ : Nếu người ta mong đợi lãi suất ngắn hạn trung bình trong 5 năm tới là 10% thì lúc đó theo lý thuyết kỳ vọng người ta mong đợi là lãi suất của trái phiếu với 5 năm đáo hạn là 10%.
Sự giả định chính yếu của lý thuyết này là người mua sẽ không giữ bất kỳ một trái phiếu nào mà lãi suất của nó nhỏ hơn một trái phiếu khác cho dù nó khác thời gian đáo hạn.
Cùng khảo sát ví dụ dưới đây để hiểu vấn đề.
Có 2 tình huống
1. Mua trái phiếu 1 năm kỳ hạn, sau 1 năm, mua tiếp 1 trái phiếu kỳ hạn 1 năm
2. Mua trái phiếu 2 năm kỳ hạn và giữ nó cho đến 2 năm sau
Đối với cả 2 tình huống thì người ta đều mong đợi lãi suất như nhau.
Cụ thễ hơn nữa,trong tình huống 1 nếu ngày hôm nay dự tính mua trái phiếu A với lãi suất 9%, 1 năm sau bán trái phiếu A và mua tiếp trái phiếu B với lãi suất 11%. Như vậy tính trung bình thì lãi suất là 10%/năm ( cho cả A và B trong 2 năm). Trong tình huống này,bạn sẽ sẵn sàng mua 1 trái phiếu C kỳ hạn 2 năm với cùng mức lãi suất 10%/năm.
Đó là 1 ví dụ đơn giản,bây giờ chúng ta có thể tham khảo thêm 1 ví dụ phức tạp hơn để hiểu vấn đề:
Nếu đối với loại trái phiếu ngắn hạn 1 năm kỳ hạn,lãi suất mong đợi trong 5 năm tới lần lượt là 5%,6%,7%,8%,9%
Thì lúc đó :
Lãi suất kỳ vọng của chứng khoán dài hạn với kỳ hạn 2 năm là : (5%+6%)/2 = 5,5%
..
Lãi suất kỳ vọng của chứng khoán dài hạn với kỳ hạn 5 năm là : (5%+6%+7%+8%+9%)/5 = 7%
Chuyện sảy ra ngược lại nếu người ta kỳ vọng lãi suất mong đợi trong 5 năm tới lần lượt là 5%,4%,3%,2%,1%
Với trường hợp này thì lãi suất dài hạn cũng sẽ giảm theo.
Ưu điểm : Đơn giản,dể hiểu ,giải thích được hiện tượng lãi suất ngắn hạn và dài hạn thường di chuyển cùng hướng.
Khuyết điểm: Nó không giải thích được một sự thật là đường cong lãi suất luôn luôn hướng lên trong khi thực tế là mỗi khi đi lên thì lãi suất ngắn hạn có thể giảm.
Nhận xét :
Lãi suất dài hạn ít thay đổi hơn lãi suất ngắn hạn.
Sự thực hoàn toàn như vậy
Xem hình bên dưới minh họa điều này
(Nguồn , trang 132 (thực) sách The economic of money,banking and financial markets 9th edition )
2. Lý thuyết thị trường phân khúc ( Segmented markets theory)
( Tham khảo trang 177 ebook The economic of money,banking and financial markets 9th edition )
Lãi suất của những trái phiếu có kỳ hạn khác nhau được quyết định bởi cung và cầu của trái phiếu đó chứ không phải bởi ảnh hưởng của lãi suất kỳ vọng từ những trái phiếu khác với mức kỳ hạn khác.
Giả định rằng khoản nợ với kỳ hạn khác nhau là không thể thay thế cho nhau.
Thí dụ người nào chỉ muốn nắm giữ trái phiếu trong một khoản thời gian ngắn nên họ chỉ quan tâm đến trái phiếu ngắn hạn. Người nào muốn đầu tư tiền cho khoản thời gian dài như tiền tiết kiệm cho con học thì họ chọn trái phiếu dài hạn.
Khuyết điểm : Không giải thích được lãi suất của những trái phiếu khác kỳ hạn lại có xu hướng di chuyển giống nhau.
- Không giải thích rõ ràng cung - cầu tác động ra sao
3. Lý thuyết lựa chọn kỳ hạn ()
Tổng hợp 2 lý thuyết trên,tức là nhà đầu tư quan tâm cả về lãi suất kỳ vọng và kỳ đáo hạn.
Lý thuyết này xem các công cụ có kỳ hạn khác nhau như là một sự thay thề nhưng không hoàn hảo.Đặc biệt các nhà đầu tư thích kỳ hạn ngắn hạn hơn dài hạn.
Như vậy kết quả là các nhà đầu tư sẽ không mua trái phiếu dài hạn nếu nó có cùng lãi suất với trái phiếu ngắn hạn.
Thay vào đó họ yêu cầu phải có thêm phần bù đắp kỳ hạn (term premium) để bù đắp rủi ro.
(Hình từ trang 182 sách The economic of money,banking and financial markets)
Giải thích hình dạng đường cong lãi suất :
Đường cong lãi suất phẳng : phản ánh kỳ vọng lãi suất ngắn hạn giảm xuống không đáng kể trong tương lai.
Đường cong lãi suất hướng lên: phản ánh kỳ vọng lãi suất ngắn hạn tăng lên trong tương lai.
Đường cong lãi suất hướng xuống: phản ánh kỳ vọng lãi suất ngắn hạn giảm đáng kể so với sự tiên liệu của lý thuyết kỳ vọng .
Lãi suất ngắn hạn và dài hạn cùng di chuyển với nhau.