Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Số cuối năm”
Post date: Mar 3, 2012 6:21:26 AM
+ Trường hợp tổng quát:
Căn cứ số dư Nợ của các tài khoản, chi tiết
thuộc loại 1 và loại 2 để ghi vào chỉ tiêu tương
ứng bên phần tài sản.
Căn cứ số dư Có của các tài khoản, chi tiết
thuộc loại 3 và loại 4 để ghi vào chỉ tiêu tương
ứng bên phần nguồn vốn.
+ Các trường hợp đặc biệt:
(1) Các chỉ tiêu ghi số âm trong phần tài sản:
(Số âm trình bày trong báo cáo tài chính là số ghi trong ngoặc
đơn)
(a) Các chỉ tiêu “Giá trị hao mòn lũy kế”: Căn cứ số dư Có
của tài khoản cấp 2 của tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố
định” để ghi số âm vào chỉ tiêu tương ứng trong phần tài
sản, sau chỉ tiêu nguyên giá mà nó điều chỉnh, nhằm phản
ánh đúng đắn giá trị hiện còn của TSCĐ tại thời điểm báo
cáo.
(b) Các chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá tài sản”: Căn cứ số dư
Có của các tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn”, 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (chi tiết ngắn hạn, dài
hạn), 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và 229 “Dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn”để ghi số âm vào các chỉ tiêu
tương ứng trong phần tài sản, sau chỉ tiêu tài sản mà nó điều
chỉnh, nhằm phản ánh đúng đắn giá trị thuần của tài sản tại
thời điểm báo cáo.
(2) Các chỉ tiêu ghi số âm trong phần nguồn vốn:
(a) Chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần”: Nếu tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ
phần” có số dư Nợ thì căn cứ số dư này để ghi số âm vào chỉ tiêu tương
ứng trong phần nguồn vốn; sau chỉ tiêu Vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhằm
phản ánh đúng đắn nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo.
(b) Chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ”: Căn cứ số dư Nợ của tài khoản 419 “Cổ phiếu
quỹ” để ghi số âm vào chỉ tiêu tương ứng trong phần nguồn vốn, nhằm
phản ánh đúng đắn nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo.
(c) Chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”: Nếu tài khoản 412 “Chênh
lệch đánh giá lại tài sản” có số dư Nợ thì căn cứ số dư này để ghi số âm
vào chỉ tiêu tương ứng trong phần nguồn vốn, nhằm phản ánh đúng đắn
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
(d) Chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”: Nếu tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ
giá hối đoái” có số dư Nợ thì căn cứ số dư này để ghi số âm vào chỉ tiêu
tương ứng trong phần nguồn vốn, nhằm phản ánh đúng đắn nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
(đ) Chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”: Nếu tài khoản 421 “Lợi
nhuận chưa phân phối” có số dư Nợ thì căn cứ số dư này để ghi số âm
vào chỉ tiêu tương ứng trong phần nguồn vốn, nhằm phản ánh đúng đắn
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
(3) Các chỉ tiêu thanh toán không căn cứ vào số dư tài khoản tổng hợp mà phải
căn cứ vào số dư Nợ các chi tiết và số dư Có các chi tiết để ghi, nhằm phản
ánh đúng đắn khoản còn phải thu bên phần tài sản và khoản còn phải trả
bên phần nguồn vốn “Nợ phải trả”, như:
Chỉ tiêu “Phải thu khách hàng”: Căn cứ tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản
131 (chi tiết khoản phải thu khách hàng ngắn hạn).
Chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước”: Căn cứ tổng số dư Có chi tiết của tài
khoản 131 (chỉ tiêu này còn bao gồm số dư Có của tài khoản 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện”).
Chỉ tiêu “Phải trả người bán”: Căn cứ tổng số dư Có chi tiết của tài khoản
331 (chi tiết khoản phải trả người bán ngắn hạn).
Chỉ tiêu “Trả trước cho người bán”: Căn cứ tổng số dư Nợ chi tiết của tài
khoản 331.
Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước”: Căn cứ tổng số dư Nợ chi
tiết của tài khoản 333.
Chỉ tiêu “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”: Căn cứ tổng số dư Có chi tiết
của tài khoản 333.
Chỉ tiêu “Các khoản Phải thu khác”: Căn cứ số dư Nợ của tài khoản 1388
cộng với số dư Nợ chi tiết của tài khoản 334, tài khoản 338.