Đại Học
ĐẠI HỌC 《大學》
Cẩn Nhân dịch và chú thích
1
[Nguyên văn] 大學之道,在明明德,在親民,在止於至善。
[Phiên âm] Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân, tại chỉ ư chí thiện.
[Dịch nghĩa] Nguyên tắc của ‘đại học’[1], là ở chỗ làm sáng cái đức trong con người mình (minh minh đức)[2], làm lợi ích cho dân chúng (thân dân)[3], đạt đến chỗ chí thiện (chỉ ư chí thiện)[4].
- Chú thích:
1 ‘Đại học chi đạo’ 大學之道 nghĩa là: nguyên tắc, tông chỉ, đạo lý,… của ‘đại học’. Ý nghĩa chữ ‘đại học’ 大學 là: chỉ sự học sâu rộng, chỉ bậc học cao, chỉ sự học của bậc đại nhân (‘đại nhân chi học’ 大人之學: người học để giúp ích cho đời, làm việc nước, xã hội,…), hoặc ý nghĩa lớn lao, quan trọng của việc học,… Hiểu rộng ra là mục tiêu lớn của giáo dục,…
2 ‘Minh minh đức’ 明明德 có hai phần:
. Chữ ‘minh’ 明 đầu tiên là động từ, nghĩa là làm sáng tỏ, làm sáng lên,…
. Hai chữ ‘minh đức’ 明德 chính là nói đến bản tính vốn sẵn có của chúng ta, ai ai cũng đều có. Như sách Tam Tự Kinh nói ‘nhân chi sơ, tính bổn thiện’ 人之初性本善, nhà Phật nói ‘tự tính’ 自性,…
Như vậy, ‘minh minh đức’ 明明德 có nghĩa là: làm sáng lại bản tính vốn có, thành tựu đức hạnh và năng lực của chính mình,…
3 ‘Thân dân’ 親民 có nghĩa là: đối nhân xử thế đúng đắn tốt đẹp, làm lợi ích cho dân chúng, lợi ích cho mọi người, cũng chính là nói lòng lợi tha, từ bi, bác ái,…
4 ‘Chỉ ư chí thiện’ 止於至善 nghĩa là: đạt đến chỗ chí thiện, đạt tới chỗ tốt đẹp nhất, đúng đắn nhất, hoàn hảo nhất,…
- Lược giải và hiểu rộng:
A. ‘Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân, tại chỉ ư chí thiện.’ 大學之道,在明明德,在親民,在止於至善。 Đây là câu mở đầu, là tổng cương lĩnh, tôn chỉ của toàn bộ nội dung kinh văn.
B. ‘Minh minh đức’ 明明德 và ‘thân dân’ 親民, hai điều này không thể khuyết một. Khi bản thân mình sáng (minh đức 明德) thì mình mới giúp người (thân dân 親民) đúng đắn, và khi mình giúp người (thân dân 親民) cũng chính là đang làm sáng cái đức mình (minh minh đức 明明德), tiêu nghiệp chướng cho mình, kiểm chứng sự sáng suốt của mình,...
C. ‘Minh minh đức’ 明明德 và ‘thân dân’ 親民 làm được đúng đắn, tốt đẹp, viên mãn thì được xem là ‘chỉ ư chí thiện’ 止於至善.
D. ‘Minh minh đức’ 明明德 là thể (體), ‘thân dân’ 親民 là tướng (相), ‘chỉ ư chí thiện’ là dụng (用). Tương thông với đại thừa Phật Pháp. […]
E. Sau khi hiểu rõ cương lĩnh thì cần phải có phương pháp đúng. Phía sau nói về trình tự phương pháp.