ĐÔNG Y
BÀI CA VỀ DƯỢC TÍNH CỦA CÁC VỊ THUỐC
BÀI CA VỀ DƯỢC TÍNH CỦA CÁC VỊ THUỐC
Dược tính ca quát là quyển sách giá trị dùng trong việc giảng dạy chữ Nho và y học cổ truyền ở nước ta từ xưa đến nay. Trong kho sách Hán Nôm của Viện nghiên cứu Hán Nôm hiện đang lưu trữ có các văn bản với các kí hiệu: Vhv.536, VHv.518, VHb.209, VHv.519, VHv.1027, VNv.274, VHv.515.
Dược tính ca quát với khoảng 400 vị dược liệu, tương đương với hơn 6000 chữ, giới thiệu về tên gọi, tính dược, phương pháp sử dụng dược liệu. Cách dẫn giải của sách đơn giản, dùng thể thơ trường thiên, mỗi vị bốn câu, mỗi câu bốn chữ, cung cấp những tri thức y học căn bản nhất, đơn giản dễ hiểu, dễ học, được xem như một quyển cẩm nang, sách nhập môn cho người học y học cổ truyền.
Khi xem tên chữ nho của các vị thuốc, người học đã phần nào phân loại được các loại dược liệu theo nguồn gốc dựa vào bộ thủ, như: Loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật thường có bộ mộc 木 hoặc bộ thảo 艹: 白术 Bạch truật, 黄芪 Hoàng kỳ, 茯苓 Phục linh, 海藻 Hải tảo (rong biển),… ; loại dược liệu có nguồn gốc từ động vật luôn gắn với những bộ thủ như bộ Dương 羊, bộ Trùng 蟲, bộ Ngưu 牛, bộ Ngư 魚,…: Tri thù (con nhện) 蜘蛛, Cáp lợi nhục (thịt con hến) 蛤蜊肉, Ngưu hoàng 牛黄, …; loại dược liệu bào chế từ khoáng dược thường gắn với những bộ thủ như Thạch 石, Kim 金: 硫磺 Lưu huỳnh, 石膏 Thạch cao, 水銀 Thủy ngân,…
Dược tính ca quát, Dược tính ca quyết và nhóm các tác phẩm tương tự lấy nội dung sách Dược tính ca quát tứ bách vị (tác giả: Cung Đình Hiền) làm nền tảng nội dung chủ yếu. Hiện nay, sách Dược tính ca quát tứ bách vị có ấn bản in song ngữ chữ Nho và chữ Quốc ngữ do Lương Y Trần Văn Quảng viết chữ Nho, dịch nghĩa & biên soạn (1998). Trong sách vừa có phần nguyên văn chữ Nho, vừa có phần phiên âm, dịch nghĩa (thể thơ lục bát), còn có thêm phần lời giải (nói rõ dược tính, công hiệu ứng dụng, chú ý khi sử dụng) rất thuận tiện cho người học và tham khảo tra cứu.
Dưới đây trích ra một vài vị thuốc thuộc nội dung trong sách ‘Dược tính ca quát tứ bách vị’, Lương Y Trần Văn Quảng biên soạn:
1. Nhân sâm 人參
人參味甘,
大補元氣,
止渴生津,
調榮養衛。
Nhân sâm vị cam,
đại bổ nguyên khí.
Chỉ khát sanh tân,
đều vinh dưỡng vệ.
Nhân sâm vị thuốc ngọt ngào,
đại bổ nguyên khí uống vào khỏi ngay.
Sinh tân chỉ khát là đây,
điều vinh dưỡng vệ xưa nay thường dùng.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị nhân sâm ngọt hơi đắng, tính bình thiên về ôn. Công hiệu của vị này là nặng về đại bổ nguyên khí, làm khỏe nguồn gốc của sinh mệnh con người, giữ vững được chứng hoạt thoát, bổ ích chứng hư tổn, chỉ khát, an thần. Cho nên các chứng hư nhược của đàn ông, đàn bà, âm dương khí huyết không đủ, đều có thể dùng được. Từ trước tới nay, là một vị thuốc quan trọng hàng đầu chữa hư lao thương tổn ở trong (nội thương).
Công hiệu ứng dụng
I. Ích khí cố thoát: Thích hợp với chứng nguyên khí hư thoát.
1. Khí hư hoạt thoát, triệu chứng cho thấy sắc mặt trắng bệch nhợt nhạt, hồi hộp không yên, mồ hôi thuộc chứng hư ra không cầm được, mạch vi (quá nhỏ) sắp tuyệt.
2. Khí thoát vong dương, triệu chứng nêu trên kèm theo mồ hôi lạnh ra đầm đìa, chân tay lạnh. Trong trường hợp này cùng dùng với Phụ tử.
II. Bổ tỳ ích phế: Có thể chữa được khí của tỳ, phế hư nhược.
1. Tỳ vị hư nhược: kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, suy nhược, sắc mặt nhợt nhạt, lưỡi nhạt mạch hoãn.
2. Phế phí bất túc: ho suyễn thiểu lực, hoạt động thì bệnh càng nặng thêm, mồ hôi tự ra (hự hãn) mạch hư nhược dễ cảm phong hàn.
III. Sinh tân chỉ khát: dùng cho những tân dịch bị tổn thương, khát nước, tiêu khát (đái tháo).
1. Tân dịch vị tổn thương khát nước: nhiệt tà làm tổn thương chân âm, mình nóng buồn bực, bứt rứt khát nước (phiên khát) mồ hôi ra, người mệt mỏi, mạch đại mà vô lực, trong trường hợp này dùng với thạch cao, tri mẫu.
2. Nóng trong đái tháo, phiền khát không cầm được, mạch sác vô lực, đều thuộc về nội nhiệt mà chân âm bất túc. Thường cùng dùng với thuốc dưỡng âm thanh nhiệt.
IV. An thần ích trí: chủ yếu chữa về tâm thần không yên, mất ngủ hay quên do khí huyết bất túc gây nên, thường phối hợp với thuốc dưỡng tâm an thần.
Ngoài ra, còn có thể dùng để chữa các chứng huyết hư, dương nuy (liệt dương) và chính khí hư, tà khí thịnh, đều có thể đạt được công hiệu của vị thuốc này là khí vượng sinh huyết, khí vượng thì dương tự mạnh lên và giúp cho chính khí chống lại tà khí.
Chú ý sử dụng:
Phản vị Lê lô, sợ (úy) vị Ngũ linh chi, ghét (ố) tạo giáp (Mền kết). Khi uống nhân sâm không nên uống trà và ăn củ cải.
2. Hoàng kỳ 黃芪
黃芪性温,
收汗固表,
托瘡生肌,
氣虛莫少。
Hoàng kỳ tính ôn,
Thu hãn cố biểu,
Thác sang sinh cơ,
Khí hư mạc thiểu.
Tính ôn ấy vị Hoàng Kỳ,
Giữ mồ hôi lại, biểu thì vững lên,
Tiêu độc da non mọc liền,
Khí suy nhược chẳng thiếu tên Hoàng kỳ.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị Hoàng kỳ cam ôn, chủ yếu bổ khí của tỳ phế mà thăng đề dương khí trung tiêu. Khí của tỳ phế đầy đủ thì cơ biểu càng vững và kín đáo thủy thấp được vận hành, tiêu độc, mọc da non, vả lại chân khí mà vượng, thì lại có lợi cho việc sinh huyết, nhiếp thống huyết và hành huyết. Các chứng bệnh do khí của tỳ phế hư nhược và trung khí hạ hãm (khí ở trung tiêu (tỳ vị) bị hãm ở dưới không thăng đề được) thì đều thường dùng Hoàng kỳ. Thật xứng đáng được gọi là đứng đầu các vị thuốc bổ khí.
Công hiệu ứng dụng
I. Bổ khí thăng dương, thích hợp với các chứng khí hư nhược và khí hạ hãm.
1. Phế khí bất túc, ho lâu, hư huyễn, tự ra mồ hôi, mạch hư, dễ cảm phong hàn. Thường phối hợp dùng với thuốc bổ phế, chỉ khái bình suyễn (chữa ho, yên suyễn thở).
2. Tỳ vỵ hư nhược, ăn kém chậm tiêu, người gầy rộc, đi phân lỏng, mệt mỏi thiểu lực, lưỡi nhạt mạch hoãn.
3. Trung khí hạ hãm, ỉa chảy kéo dài lòi dom, nội tạng sa xệ.
II. Cố biểu chỉ hãn: Làm vững phần biểu, cầm mồ hôi, dùng để chữa người cơ thể hư nhược ra nhiều mồ hôi, như khí hư tự ra mồ hôi. Phối hợp dùng với thuốc tư âm giáng hỏa cũng có thể chữa được chứng âm hư đạo hãn (ra mồ hôi trộm).
III. Lợi thủy tiêu thủng: Chủ yếu chữa về tỳ mất chức năng vận hóa (kiện vận), thủy thấp đình trệ lại, thủy thũng (phù nề), tiểu tiện không lợi, thường cùng dùng với thuốc lợi tiểu.
IV. Thác sanh sinh cơ: Hay chữa về ung nhọt lâu ngày khí huyết hư nhược, ung nhọt không vỡ hoặc đã vỡ rồi, kéo dài không thu miệng được. Phần nhiều dùng với thuốc bổ khí dưỡng huyết.
Ngoài ra, còn có thể dùng để chữa các chứng huyết hư, huyết ứ, thất huyết (mất máu), đều vận dụng theo cái nghĩa khí vượng sinh huyết, hành huyết và nhiếp thống huyết.
3. Phục Linh 茯苓
茯苓味淡,
滲濕利竅,
白化痰涎,
赤通水道。
Phục Linh vị đạm,
Sấm thấp lợi khiếu,
Bạch hóa đàm diên,
Xích thông thủy đạo.
Vị đạm ấy là Phục linh,
Thấm (hút) thấp lợi khiếu rành rành trước sau,
Bạch linh đờm rải tiêu mau,
Thông đường tiểu tiện đỏ màu: xích linh.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị Phục linh ngọt thì ích tỳ, đạm (nhạt) thì thấm lợi thủy thấp, hay về lợi thấp làm cho tỳ vận hóa tốt, kèm theo có thể ninh tâm an thần. Thích hợp với các chứng tỳ hư, thấp đình trệ, và mất ngủ hay quên. Vị Bạch linh hay tiêu đàm ẩm (uống nhiều nước tích lại thành đờm); vị Xích linh thiên về lợi thấp.
Công hiệu ứng dụng
1. Lợi thủy thảm thấp: Chủ yếu chữa tỳ hư thấp đình trệ, phù nề bụng trướng đầy, tiểu tiện không thông lợi và các chứng đàm ẩm, choáng váng hồi hộp.
2. Bổ ích tỳ vị: Có thể chữa tỳ vị hư nhược, thủy không tiêu hóa được, triệu chứng cho thấy ăn ít, mệt mỏi, sôi bụng đầy trướng, đại tiện phân lỏng.
3. Ninh tâm an thần: Thích hợp với các chứng tâm tỳ bất túc, khí và huyết đều hư, mất ngủ hay quên. Thường dùng với thuốc dưỡng tâm an thần.
4. Bạch truật 白朮
白朮甘溫,
健脾強胃,
止瀉除濕,
兼祛痰痞。
Bạch truật cam ôn,
Kiện tỳ cường vị,
Chỉ tả trừ thấp,
Kiêm khư đàm bĩ.
Bạch truật vị ngọt tính ôn,
Kiện tỳ cường vị ta luôn nhớ rồi,
Chỉ tà, trừ thấp cả hai,
Kèm tiêu đờm ẩm chẳng sai chút nào.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị Bạch truật cam ôn ích khí, khổ ôn thì trừ thấp, chủ yếu đi vào tỳ vị, công năng chuyên về ích khí, trừ tỳ thấp, lại còn thêm công hiệu cố biểu (làm vững phần biểu), chỉ tà, lời thủy, tiêu đàm. Phàm (cứ) các chứng do tỳ hư thấp thịnh gây nên thì đều thường dùng vị thuốc này.
Công hiệu ứng dụng
I. Ích khí cố biểu: Thích hợp với chứng tỳ hư, tự ra mồ hôi.
1. Tỳ khí hư nhược, triệu chứng cho thấy ăn ít, đại tiện phân lỏng, mệt mỏi thiểu lực.
2. Trung tiêu hư hàn, vị quản và vùng bụng bị đau lạnh, đi ỉa chảy. Thường dùng với can khương.
3. Khí hư tự ra mồ hôi, thuộc về tỳ khí hư nhược, vùng cơ biểu không vững.
II. Táo thấp lợi liệu: Dùng chữa đàm ẩm, thủy thũng (phù nề).
1. Đàm ẩm huyễn quý: triệu chứng cho thấy ngực và sườn đầy, hồi hộp mắt hoa, ngắn hơi mà ho.
2. Thủy thấp đình trệ ở trong, thủy thũng, hoặc ỉa chảy, tiểu tiện không thông lợi.
III. Kiêm khả an thai: Thích hợp với tỳ hư khí nhược, thai khí bất an (động thai).
5. Cam thảo 甘草
甘草甘溫,
調和諸藥,
炙則溫中,
生則瀉火。
Cam thảo cam ôn,
Điều hòa chư dược,
Chích tắc ôn trung,
Sinh tắc tả hỏa.
Cam thảo tính vị cam ôn,
Các vị thuốc được luôn luôn điều hòa,
Chích lên thì ôn trung mà,
Dùng sống tả hỏa sách đà ghi chung.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị cam thẻo ngọt, đi vào được 12 kinh, có nhiều công năng bổ khí, làm dịu cấp tính, giải độc, điều hòa các vị thuốc. Dùng chích thì bổ, dùng sống thì tả, ứng dụng khá rộng rãi, cho nên có tên là “Quốc lão”.
Công hiệu ứng dụng
1. Bổ tỳ ích khí: dùng để chữa tỳ vị hư nhược, khí trung tiên bất tức, hụt hơi thiểu lực, ăn kém, đại tiện phân lỏng.
2. Nhuận phế chỉ khái: Dùng để chữa ho, suyễn thở. Sau khi … phối ngũ thích hợp rồi, bất luận hàn nhiệt hư thực đều có thể ứng dụng được.
3. Hoãn cấp chỉ thống: Thích ứng với chứng đau bụng co cứng và chân tay co quắp đau nhứt. Thương dùng với vị Bạch thược.
4. Điều hòa dược tính: Có thể dùng để hòa hoãn và giải đi được độc tính và tính mãnh liệt của một vị thuốc. Đồng thời dùng … tác dụng liên hợp điều hòa giữa các vị thuốc với nhau.
Ngoài ra, dùng để chữa trúng độc do thức ăn, thuốc uống, thuốc dùng trong nông nghiệp gây nên. Vị cam thảo còn có tác dụng giải độc rất tốt.
Chú ý tác dụng:
Phản các vị Đại kích, Cam toại, Ngoan hoa, Hải tảo. Cũng cần chú ý, dùng với liều lượng lớn, uống kéo dài có thể gây nên thủ thũng (phù nề).
6. Đương Quy 當歸
當歸甘溫,
生血補心,
扶虛益損,
逐瘀生新。
Đương Quy cam ôn,
Sinh huyết bổ tâm,
Phù hư ích tổn,
Trục ứ sinh tân.
Cam ôn là vị Đương Quy,
Bổ tâm sinh huyết sách ghi rõ ràng,
Giúp cho cơ thể kiện khang,
Sinh tân trục ứ, người càng khỏe thêm.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị Đương quy cam ôn, chất nhuận dùng để bổ huyết, tân ôn khí hương dùng để hành huyết, trong cái bổ có động, trong cái hành (hành huyết) có ích, hay điều hòa huyết phận, cho nên có cái tên rất hay là “Huyết trung chi thánh dược” (Thuốc hay trong huyết phận). Phàm các chứng do huyết hư và huyết ứ gây nên, đều thích hợp.
Công hiệu ứng dụng
I. Bổ huyết điều kinh: Thích hợp với chứng huyết hư và bệnh thuộc về kinh nguyệt.
1. Huyết hư: Sắc mặt vàng vọt, đầu váng tai ù, hồi hộp mất ngủ, lưỡi nhạt mạch tế (nhỏ bé).
2. Kinh nguyệt không đều: Hành kinh đau bụng, kinh nguyệt bị bí tắc, bất luận là hàn nhiệt hư thực, nếu phối ngũ thỏa đáng thì đều là vị thuốc thường dùng.
II. Hoạt huyết chỉ thống: Hay chữa các chứng đau do huyết ứ gây nên.
1. Bị ngã, bị đánh tổn thương, huyết ứ lại, sưng lên, gây đau, phối hợp với thuốc làm tan ứ khỏi đau (tán ứ chỉ thống).
2. Chứng tý (tê) thuộc phong hàn, các khớp xương ở chân tay đau nhứt, phố hợp với thuốc trừ phong thấp.
3. Khí huyết hư hàn, bụng lạnh đau, phối hợp với thuốc ôn trung tán hàn.
4. Các chứng đau do ứ huyết gây nên: như nhứt đầu mạn sườn đau, ngực đau tê, nhọt sưng lên, phối hợp với thuốc hoạt huyết chỉ thống.
III. Nhuận tràng thông tiện: Chủ yếu chữa về đại tràng táo, phân táo bón do huyết hư.
7. Bạch thược 白芍
白芍酸寒,
能收能補,
瀉痢腹痛,
虛寒勿與。
Bạch thược toan hàn,
Năng thu năng bổ,
Tả lị phúc thống,
Hư hàn vật dữ.
Bạch thược tính vị toan hàn,
Vừa thu vừa bổ vẹn toàn trước sau,
Ỉa chảy, kiết lỵ, bụng đau,
Hư hàn chứng ấy nhắc nhau chớ dùng.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị Bạch thược toan hàn (chua lạnh) mà nhuận, chủ yếu đi … kinh can. Chẳng những có thể dưỡng huyết, thu liễm chân âm … bồi bổ cho cái bất túc (còn thiếu) của tạng can, mà còn có thể bình an, nhu (mềm) can để giảm bớt đi cái hữu dư (có thừa) của tạng …. Cho nên chứng can dương vượng lên và âm huyết bất túc, thì Bạch thược là vị thuốc chủ yếu chữa chứng này.
Công hiệu ứng dụng:
I. Dưỡng huyết liễm âm cầm mồ hôi: Thích hợp với chứng huyết hư chân âm khuy tổn.
1. Các chứng huyết hư, như sắc mặt vàng vọt, kinh nguyệt không đều, huyết hư đại tràng khô táo.
2. Âm hư ra mồ hôi trộm (đạo hãn). Dương hư tự ra mồ hôi (tự hãn). Nếu là dương hư tự hãn thì phần nhiều cùng dùng với Quế chi.
II. Bình can, nhu can (làm mềm can) chỉ thống: Phù hợp với chứng âm hư can vượng.
1. Huyết hư can vượng: Triệu chứng cho thấy chóng mặt hoa mắt, bứt rứt bực dọc, dễ nổi giận.
2. Huyết hư can uất: Mạn sườn đau đớn, hay nằm mơ dễ … sợ.
3. Huyết không dưỡng cân, chân tay co cứng gây đau, thường phối ngũ với vị Cam thảo.
Ngoài ra, còn có thể dùng để chữa chứng can cường phạm tỳ gây nên đau bụng ỉa chảy và kiết lỵ.
Chú ý khi sử dụng:
Phản vị Lê lô.
8. Xích thược 赤芍
赤芍酸寒,
能瀉能散,
破血通經,
產後勿犯。
Xích thược toan hàn,
Năng tả năng tán,
Phá huyết thông kinh,
Sản hậu vật phạm.
Xích thược tính vị toan hàn,
Hay tả hay tán vẹn toàn cả hai,
Thông kinh phá huyết rất tài,
Sản hậu chớ có phạm sai mà phiền.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Xích thước vị đắng khai tiết thông ứ, tính hàn thanh nhiệt lương huyết, vào thẳng kinh can, chuyên đi vào huyết phận, rất phù hợp với các chứng bệnh huyết phận thực nhiệt kiêm huyết phận ứ trệ gây nên.
Công hiệu ứng dụng:
1. Thanh nhiệt lương huyết: Chủ yếu chữa chác chứng nhiệt đi vào dinh huyết, sốt cao nói lảm nhảm, phát ban lên sởi, huyết nhiệt, xuất huyết.
2. Tán ứ chỉ thống: Thích hợp với các chứng đau do huyết ứ gây nên.
- Đàn bà huyết ứ, kinh nguyệt không đều, khi hành kinh đau bụng, kinh nguyệt bế tắc.
- Bị ngã bị đánh tổn thương, ứ huyết sưng lên gây đau.
- Ung nhọt sưng đau, mắt đỏ sưng đau, thường dùng với thuốc thanh nhiệt giải độc.
Chú ý sửng dụng:
Phản vị Lê lô.
9. Sinh địa 生地
生地微寒,
能消温熱,
骨蒸煩勞,
養陰涼血。
Sinh địa vi hàn,
Năng tiêu ôn nhiệt,
Cốt chưng phiền lao,
Dưỡng âm lương huyết.
Sinh địa tính vị hơi hàn,
Các chứng ôn nhiệt dễ dàng tiêu đi,
Cốt chưng phiền khát một khi,
Dưỡng âm lương huyết sách ghi ngọn ngành.
Dịch theo lời giải
Nói rõ dược tính:
Vị sinh địa cam hàn, chất nhuận, chẳng những hay về lương huyết tả nhiệt, mà còn hay về dưỡng âm sinh tân dịch. Phàm trong huyết phận có nhiệt và các tạng bị tổn thương tân dịch, chân âm bất túc, thì đều coi đây là vị thuốc thường dùng.
Công hiệu ứng dụng:
I. Thanh nhiệt lương huyết: Thích hợp với chứng huyết nhiệt.
- Nhiệt ở huyết phận thịnh, sốt cao nói làm nhảm, lưỡi … , mà khô.
- Huyết nhiệt động huyết, thổ huyết, đỏ máu cam (chảy máu mũi), đi đái ra máu, băng lậu.
- Thời kỳ sau bệnh nhiệt, tân dịch tổn thương phát nhiệt, … chứng âm hư nội nhiệt.
II. Chứng âm sinh tân dịch: Thích hợp với các chứng tân dịch … khuy tổn (hao tổn thiếu hụt).
- Bệnh nhiệt làm tôn thương chân âm, miệng khô khát nước lưỡi đỏ không có rêu.
- Nóng trong tiêu khát (đái tháo), phiền khát uống nhiều phối hợp với thuốc dưỡng âm.
- Nhiệt làm tổn thương âm dịch, làm cho tràng táo, đại tiện táo bón bí kết.