ĐÔNG Y
BÀI CA VỀ MƯỜI CHÍN VỊ THUỐC TƯƠNG ÚY LẪN NHAU
十九畏歌訣 - THẬP CỬU ÚY CA QUYẾT
十九畏歌訣 - THẬP CỬU ÚY CA QUYẾT
Nguyên Văn:
硫黃原是火中精,
朴硝一見便相爭。
水銀莫與砒霜見,
狼毒最怕密陀僧。
巴豆性烈最為上,
偏與牽牛不順情。
丁香莫與鬱金見,
牙硝難合京三稜。
川烏草烏不順犀,
人蔘最怕五靈脂。
官桂善能調冷氣,
若逢石脂便相欺。
大凡修合看順逆,
炮爁炙煿莫相依。
Phiên âm:
Lưu Huỳnh nguyên thị hỏa trung tinh,
Phác Tiêu nhất kiến tiện tương tranh.
Thủy Ngân mạc dữ Tỳ Sương kiến,
Lang Độc tối phạ Mật Đà Tăng.
Ba Đậu tính liệt tối vi thượng,
thiên dữ Khiên Ngưu bất thuận tình.
Đinh Hương mạc dữ Uất Kim kiến,
Nha Tiêu nan hiệp Kinh Tam Lăng.
Xuyên Ô, Thảo Ô bất thuận Tê,
Nhân Sâm tối phạ Ngũ Linh Chi.
Quan Quế thiện năng điều lãnh khí,
nhược phùng Thạch Chi tiện tương khi.
Đại phàm tu hiệp khán thuận nghịch,
Bào, lãm, chích, bác mạc tương y.
Dịch nghĩa:
Lưu Huỳnh vốn là tinh túy của hỏa,
Một khi gặp Phác Tiêu liền tương tranh.
Thủy Ngân chớ để gặp Tỳ Sương,
Lang Độc rất sợ Mật Đà Tăng.
Ba Đậu là vị có tính dữ nhất,
Chỉ riêng gặp Khiên Ngưu là không thuận.
Đinh Hương chớ để gặp Uất Kim,
Nha Tiêu khó hợp cùng Kinh Tam Lăng.
Xuyên Ô, Thảo Ô không thuận với Tê Giác.
Nhân Sâm tối kỵ Ngũ Linh Chi.
Quan Quế điều hòa khí lạnh rất hay,
Nhưng nếu gặp Thạch Chi sẽ mất công hiệu.
Phàm chế thuốc phải xem tính thuận-nghịch của các vị,
Nếu nghịch thì khi bào chế đừng để lẫn với nhau.
Tài liệu tham chiếu:
Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Hùm hiệu đính.
Ngư Tiều vấn đáp y thuật, Nguyễn Đình Chiểu, Lê Quý Ngưu phiên âm chú thích.
Ghi chú: Những vị thuốc tương úy lẫn nhau:
Lưu Huỳnh 硫黃 úy Phác Tiêu 朴硝,
Thủy Ngân 水銀 úy Tỳ Sương 砒霜,
Lang Độc 狼毒 úy Mật Đà Tăng 密陀僧,
Ba Đậu 巴豆 úy Khiên Ngưu 牽牛,
Đinh Hương 丁香 úy Uất Kim 鬱金,
Nha Tiêu 牙硝 úy Tam Lăng 三稜,
Xuyên Ô 川烏、Thảo Ô 草烏 úy Tê Giác 犀角,
Nhân Sâm 人蔘 úy Ngũ Linh Chi 五靈脂,
Quan Quế 官桂 úy Xích Thạch Chi 赤石脂。