ĐÔNG Y
BÀI CA VỀ MƯỜI TÁM VỊ THUỐC TRÁI NHAU
十八反歌訣 - THẬP BÁT PHẢN CA QUYẾT
十八反歌訣 - THẬP BÁT PHẢN CA QUYẾT
Nguyên Văn:
本草明言十八反,
半蔞貝蘞芨攻烏。
藻戟遂芫俱戰草,
諸參辛芍叛藜蘆。
Phiên âm:
Bản Thảo minh ngôn thập bát phản;
Bán, Lâu, Bối, Liễm, Cập công Ô.
Tảo, Kích, Toại, Nguyên câu chiến Thảo;
Chư Sâm, Tân, Thược bạn Lê Lô.
Dịch nghĩa:
Sách Bản Thảo (Thần Nông Bản Thảo Kinh) nói rõ mười tám vị thuốc trái nhau:
Bán Hạ 半夏(半), Qua Lâu 瓜蔞(蔞), Bối Mẫu 貝母(貝), Bạch Liễm 白蘞(蘞), Bạch Cập 白芨(芨) đều trái với Ô Đầu 烏頭(烏).
Hải Tảo 海藻(藻), Đại Kích 大戟(戟), Cam Toại 甘遂(遂), Nguyên Hoa 芫花(芫) đều trái với Cam Thảo 甘草(草).
Các loại Sâm (Nhân sâm 人蔘, Đảng sâm 黨蔘, Sa sâm 沙蔘, Nguyên sâm 元蔘,...), Tế Tân 細辛(辛), Thược Dược 芍藥 (芍: Xích Thược 赤芍, Bạch Thược 白芍) đều trái với Lê Lô 藜蘆.
Tài liệu tham chiếu:
Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Hùm hiệu đính.
Ngư Tiều vấn đáp y thuật, Nguyễn Đình Chiểu, Lê Quý Ngưu phiên âm chú thích.
Ghi chú: Trái nhau/tương phản/không tương thích lẫn nhau (反phản) là 1 trong 7 trường hợp tương tác của thuốc cổ truyền. Tương phản có nghĩa là khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra tác dụng phụ, gây ra những phản ứng không tốt cho cơ thể và sẽ gây thêm độc tính cho cơ thể.