01
Chỉ việc hiếu cha mẹ, thuận anh em; thi hành được điều này, tức đã tòng chính trong đó rồi.
01
Chỉ việc hiếu cha mẹ, thuận anh em; thi hành được điều này, tức đã tòng chính trong đó rồi.
惟孝,友于兄弟,克施有政。 【周書·君陳】
Duy hiếu, hữu vu huynh đệ, khắc thi hữu chánh. (Chu thư, Quân Trần)
----------
Sách Luận Ngữ có đoạn Đức Khổng Tử nhắc đến câu Kinh Thư trên:
Có người hỏi Khổng tử: “Tại sao ông không tòng chính (ra làm quan)?”.
Khổng tử đáp: “Kinh Thư có câu: “Chỉ việc hiếu cha mẹ, thuận anh em; thi hành được điều này, tức đã tòng chính trong đó.”. Như vậy là làm việc chính trị rồi. Đợi chi đến làm quan mới làm việc chính trị?” (Quyển Nhứt, chương thứ nhì, tiết 21)
(Lời bàn: Thi hành hiếu đễ, khiến gia đình được an trị; thi hành hiếu đễ mà cảm hóa được người, khiến xã hội được an trị; dạy người biết hiếu đễ, khiến đời đời được an trị. Như vậy, cùng với mục đích chung cục của chính trị là như nhau, chính là giúp cho xã hội được an trị mà thôi.)
02
Tự mãn vời lấy thất bại, khiêm hư được lợi ích.
滿招損,謙受益。《書經·虞書·大禹謨》
Mãn chiêu tổn, khiêm thụ ích. [Thư Kinh, Ngu Thư, Đại Vũ Mô]
03
- Lời dịch 01 (tham khảo):
Làm việc tốt lành, trăm điều cát tường giáng xuống; làm việc chẳng lành, trăm điều tai ương giáng xuống.
- Lời dịch 02:
Người làm thiện, sẽ được trời giáng cho trăm phúc lành, trái lại, kẻ làm bất thiện, sẽ bị trời giáng cho trăm sự hại! (Trích từ Kiến Văn Tiểu Lục, tập 01, tác giả: Lê Quý Đôn. Dịch giả: Lê Mạnh Liêu)
作善降之百祥,作不善降之百殃。《書經·商書·伊訓》
Tác thiện, giáng chi bách tường; tác bất thiện, giáng chi bách ương. [Thư Kinh, Thương Thư, Y Huấn]
04
- Lời dịch (tham khảo):
[Vốn dĩ có thể làm] Thánh nhân, do không giữ được ý niệm đúng đắn, tốt đẹp mà thành kẻ cuồng vọng; [dẫu là] kẻ cuồng vọng, nhưng nhờ khắc chế được ý niệm tà vạy, sai lầm mà thành Thánh nhân.
惟聖罔念作狂,惟狂克念作聖。《書・周書・多方》
Duy thánh võng niệm tác cuồng, duy cuồng khắc niệm tác thánh. [Thượng Thư, Chu Thư, Đa Phương]
----------
- Lời bàn: Từ đây có thể thấy, sự khác biệt giữa ‘Thánh nhân’ và ‘kẻ cuồng’ chỉ ở việc: có thể ‘khắc chế được ý niệm tà vạy’, ‘giữ được ý niệm thiện lành’ hay không mà thôi.
05
Người tu dưỡng phẩm chất đạo đức tốt, nên dùng chức tước để biểu dương và khích lệ họ cố sức làm tốt hơn. Người lập được công lao tốt đẹp, thì dùng phần thưởng, bổng lộc để tưởng thưởng và khuyến khích họ gắng sức hơn.
德懋懋官,功懋懋賞。《尙書·商書·仲虺之誥》
Đức mậu mậu quan, công mậu mậu thưởng. [Thượng Thư, Thương Thư, Trọng Hủy Chi Cáo]
06
Quốc gia thịnh trị hay hỗn loạn, mấu chốt nằm ở việc bổ nhiệm quan lại. Cho nên, khi sung dụng quan viên, không nên vì tư tình mà thiên vị cho người thân thiết, ưa thích, chỉ nên trao cho người thực có năng lực; khi phong tước ban vị, không nên giao cho kẻ bất lương, gian hiểm, chỉ trao cho người có đạo đức, phẩm hạnh.
惟治亂在庶官;官不及私昵,惟其能。爵罔及惡德,惟其賢。【尚書·商書·說命中】
Duy trị loạn tại thứ quan; quan bất cập tư nật, duy kỳ năng; tước võng cập ác đức, duy kỳ hiền. (Thượng Thư, Thương Thư, Duyệt Mệnh Trung).
07
Muốn lên cao, phải bắt đầu từ chỗ thấp; muốn tiến xa, phải bước đi từ nơi gần.
若升高,必自下;若陟遐,必自邇。《尚書·太甲下》
Nhược thăng cao, tất tự hạ; nhược trắc hà, tất tự nhĩ. (Thượng Thư, Thái Giáp Hạ)
….…….
- Lời bàn: Bất kể là học tập hay làm việc, cũng phải bắt tay từ chỗ đơn giản, gần gũi, sau đó theo trình tự mà tiến dần lên, đừng nên tham vọng viễn vông, xa rời thực tế.
08
- Lời dịch 01: Dân là gốc của nước, gốc có vững thì nước mới yên.
- Lời dịch 02: Nhân dân là cội rễ của quốc gia, chỉ khi cội rễ được vững chắc, quốc gia mới được an định.
民惟邦本,本固邦寧。《尚書·夏書·五子之歌》
Dân duy bang bổn, bổn cố bang ninh. (Thượng Thư, Hạ Thư, Ngũ tử chi ca)
09
Thà mang tiếng bất cẩn sơ sót khi thi hành luật pháp, còn hơn giết lầm người vô tội.
與殺不辜,寧失不經。《尚書·大禹謨》
Dữ sát bất cô, ninh thất bất kinh. (Thượng Thư, Đại Vũ Mô)
10
Thường làm những việc tốt lành phù hợp với đạo đức, thì trong lòng yên ổn ung dung, mỗi ngày càng thêm vui vẻ tươi tỉnh; nếu hay gian dối làm ác, tâm tư hao tổn mệt mỏi, mỗi ngày càng thêm quẫn bách khốn khổ.
作德,心逸日休;作偽,心勞日拙。《尚書·周書·周官》
Tác đức, tâm dật nhật hưu; tác ngụy, tâm lao nhật chuyết. (Thượng Thư, Chu Thư, Chu Quan)
11
- Lời dịch (tham khảo):
Người có địa vị, không hẹn cùng tâm ngạo mạn, nhưng tâm ngạo mạn lại sinh ra một cách không chủ ý; người giàu có, không hẹn cùng tính nết xa xỉ, nhưng lại bị nhiễm tính cách xa xỉ một cách không chủ ý; [nếu làm việc với thái độ ngạo mạn và xa xỉ, sẽ dễ bị lầm lạc, thất bại, không được sự ủng hộ của quần chúng,...]. Cho nên phải luôn cảnh giác, để tâm giữ lòng khiêm cung và tiết kiệm, đừng lợi dụng quyền thế và giàu có để làm những việc giả dối và lọc lừa.
- Nguyên văn:
位弗期驕,祿弗期侈。恭儉惟德,無載爾偽。《尚書·周書·周官》
- Phiên âm:
Vị phất kỳ kiêu, lộc phất kỳ xỉ. Cung kiệm duy đức, vô tái nhĩ ngụy. (Thượng Thư, Chu Thư, Chu Quan)
-----------
Tiếp sau câu này là câu: ‘Tác đức, tâm dật nhật hưu; tác ngụy, tâm lao nhật chuyết.’ (đã dịch)
12. Đừng vì hổ thẹn lỗi lầm đã gây, mà tạo thêm tội lỗi.
無恥過作非。(尚書)
Vô sỉ quá tác phi. (Thượng Thư)
13 - Lời dịch (tham khảo): Vua Đại Vũ nói: “Hành động thuận theo chính đạo, thì được cát tường; hành động trái với chính đạo, sẽ rước họa vào thân; [báo ứng tốt hay xấu, sẽ theo sau hành động,] giống như bóng theo hình, như tiếng vang theo sau âm thanh”.
- Nguyên văn: 禹曰:「惠迪吉,從逆凶,惟影響。」(尚書)
- Phiên âm: Vũ viết: “Huệ địch cát, tùng nghịch hung, duy ảnh hưởng. (Thượng Thư)
14
Tội nghi duy khinh, công nghi duy trọng.
- Lời dịch (tham khảo):
Tội còn ngờ thì nên xử nhẹ, công còn ngờ thì nên khuyến khích.
罪疑惟輕,功疑惟重。《尚書·大禹謨》
Tội nghi duy khinh, công nghi duy trọng. (Thượng Thư, Đại Vũ Mô)
- Lược giải (tham khảo):
Tội còn ngờ thì nên xử nhẹ (người phạm tội lỗi nào sẽ phải nhận lấy mức xử phạt của tội lỗi đó, nhưng nếu còn có ngờ vực đối với tội mà người đó đã gây/phạm, thì khi kết án nên cân nhắc giảm nhẹ hình phạt mà người đó phải chịu); công còn ngờ thì nên khuyến khích, khích lệ (người lập được công lao nào sẽ được khen thưởng xứng đáng với công lao ấy, nhưng xét thấy công lao mà người đó đã lập còn có ngờ vực, hoặc chưa đủ để được khen thưởng ở mức độ đó,… song, để khuyến khích người tốt hơn, nên khi khen thưởng vẫn cân nhắc chấp nhận thưởng ở mức ấy hoặc khen thưởng khích lệ thêm ở mức độ nào đó phù hợp,…).