兄 道 友,弟 道 恭。
兄 弟 睦,孝 在 中。
Âm: Huynh đạo hữu, đệ đạo cung. Huynh đệ mục, hiếu tại trung.
Nghĩa: Anh (chị) thương yêu em, giúp đỡ em; em kính trọng anh (chị). Anh, chị, em chung sống hòa thuận với nhau, đó cũng là sự hiếu thảo với cha mẹ.
財 物 輕,怨 何 生。
言 語 忍,忿 自 泯。
Âm: Tài vật khinh, oán hà sinh. Ngôn ngữ nhẫn, phẫn tự mẫn.
Nghĩa: Anh chị em trong gia đình phải nên coi nhẹ tiền tài vật chất, trọng tình nghĩa, có như vậy mọi người sẽ không vì tranh giành của cải mà sinh lòng oán hận nhau. Mỗi người biết cẩn thận lời nói, nhường nhịn lẫn nhau, như thế mọi nỗi oán ghét sẽ tự nhiên biến mất.
.........
Anh thương em, em kính anh.
Anh em thuận, hiếu trong đó.
Tiền của nhẹ, oán nào sanh.
Lời nhường nhịn, tức giận mất.
行 高 者,名 自 高。
人 所 重,非 貌 高。
Âm: Hạnh cao giả, danh tự cao. Nhân sở trọng, phi mạo cao.
Nghĩa: Người có đức hạnh cao thì tự nhiên sẽ có thanh danh cao. Người được mọi người kính trọng không phải là do vẻ hào nhoáng bề ngoài, mà là do có đức hạnh tốt.
才 大 者,望 自 大。
人 所 服,非 言 大。
Âm: Tài đại giả, vọng tự đại. Nhân sở phục, phi ngôn đại.
Nghĩa: Người có tài năng lớn thì tự nhiên sẽ có danh vọng lớn. Mọi người khâm phục những người thực sự có tài năng, chứ không phục người huênh hoang tự khoe mình giỏi.
….…..
Người hạnh cao, danh tự cao.
Mọi người trọng, không bề ngoài.
Người tài năng, tiếng tự cao.
Được người phục, chẳng do khoe.