Mạnh Tử
Sách Mạnh Tử do ông Mạnh Phu Tử, kêu tắc Mạnh Tử làm ra. Ông họ Mạnh, tên Kha, tự Tử Dư, sanh ở ấp Trâu, nước Lỗ năm 372 trước dương lịch, tức là Đức Khổng Tử mất ngót trăm năm, ông mới sanh ra. Ông thuộc về dòng công tộc Mạnh Tôn, cha là Khích Công Nghi, mẹ là Cừu Thị. Khi ông được ba tuổi thì cha mất, nhờ mẹ lành giáo hóa mà về sau trở nên một bậc hiền triết đại danh. Bà rất kỹ trong việc dạy con, chịu khó dọn nhà tới ba lần mới ưng bụng.
Trong sử liệt nữ có chép rằng: Mẹ ông Mạnh Kha trước ở gần mồ mả. Lúc ấy, ông còn trẻ, hằng ngày thường đi chơi vào nơi nghĩa địa, thấy người ta chôn cất và khóc kể, rồi rủ chúng bạn bày sắp cách tống táng mà chơi. Bà mẹ nói một mình rằng: “Chỗ này chẳng tiện cho con ta ở”. Bà bèn dời nhà về gần bên chợ. Con bà bày lối chơi giỡn bằng cách rao hàng, bưng bánh, bán thịt. Bà lại nói rằng: “Chỗ này chẳng tiện cho con ta ở”. Bà dọn nhà lại gần trường học. Con bà mới bày cuộc chơi theo lễ nhạc: Dọn ra mâm bàn cúng tế, tập xá, tập chào. Bà nói một mình rằng: “Chỗ này đúng cho con ta ở vậy”.
Đến khi bà cho con đi học, một hôm Mạnh Kha bỏ trường mà về, chẳng muốn học nữa. Bà đương dệt vải, bèn chặt gãy cả khung cửi và thoi dệt. Mạnh Kha lấy làm sợ sệt, chẳng hiểu ý mẹ. Bà giải rằng: “Nghề dệt chẳng khác sự học. Cần phải chấp nối từng sợi mới thành món vải. Sự học cũng phải bền chí mới nên. Nay con bỏ học, chẳng khác gì mẹ bẻ gãy khung cửi này. Vả lại, mẹ dệt mà nuôi con đi học, nay con thôi học, thì mẹ còn dệt nữa làm gì?”.
Mạnh Kha tỉnh ngộ, chẳng dám biếng nhác, cố công học hỏi cho đến thành bậc Á Thánh (dưới Thánh Nhơn là đức Khổng một bậc).
Sách Sử Ký của Tư Mã Thiên chép rằng: Ông Mạnh Kha thọ nghiệp với đệ tử của ông Tử Tư mà hiểu được đạo lý của đức Khổng. Ông thác vào năm 288 trước dương lịch, hưởng thọ 85 tuổi.
(Lời tựa sách Mạnh Tử, Đoàn Trung Còn)
Toàn bộ sách Mạnh Tử này chia ra hai phần: Thượng Mạnh Tử và Hạ Mạnh Tử. Thượng Mạnh Tử có ba quyển, Hạ Mạnh Tử có bốn quyển. Tất cả là bảy quyển, mỗi quyển phân làm hai chương, trọn bộ là mười bốn chương.
1. QUYỂN NHẤT
a) Lương Huệ Vương (chương trước)
b) Lương Huệ Vương (chương sau)
2. QUYỂN NHÌ
a) Công Tôn Sửu (chương trước)
b) Công Tôn Sửu (chương sau)
3. QUYỂN BA
a) Đằng Văn Công (chương trước)
b) Đằng Văn Công (chương sau)
4. QUYỂN BỐN
a) Ly Lâu (chương trước)
b) Ly Lâu (chương sau)
5. QUYỂN NĂM
a) Vạn Chương (chương trước)
b) Vạn Chương (chương sau)
6. QUYỂN SÁU
a) Cáo Tử (chương trước)
b) Cáo Tử (chương sau)
7. QUYỂN BẢY
a) Tận Tâm (chương trước)
b) Tận Tâm (chương sau)