Bệnh tuần hoàn

Nguyên nhân gây bệnh:

Thực chứng: Do nhiệt độc, hoả độc, và phong thấp nhiệt. Triệu chứng: Mặt mắt đỏ, sốt cao, khát nước, miệng khô, nước tiểu ít - đỏ, đau đầu hoặc các biểu hiện ở khớp như: sưng , đau, nóng, đỏ...

Cơ địa: Do huyết nhiệt. Triệu chứng: Tâm phiền, miệng khô, sốt nhưng sốt về chiều nặng hơn, hay xuất huyết dưới da, nục huyết, tiện huyết...

Hư chứng: Do các tạng tâm, can, tỳ thận bị giảm sút. Triệu chứng: hồi hộp, thở gấp hoặc thở yếu, tự ra mồ hôi, vận động bệnh tăng, sắc mặt trắng bệch, môi nhợt, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ăn kém, lưng gối yếu...

Các bệnh hệ tuần hoàn:

Bệnh tuần hoàn

Tăng huyết áp là danh từ bệnh học YHHĐ. Y học cổ truyền (YHCT) miêu tả thuộc các chứng "Huyễn vựng", "Thất miên", "Đầu thống".

>>

Huyết áp thấp theo YHCT thuộc thể hư của chứng Huyễn Vựng. Triệu chứng chủ yếu là hoa mắt, chóng mặt.

>>

Thiếu máu não hay thiểu năng tuần hoàn não là từ chuyên môn để chỉ một trạng thái bệnh lý là thiếu máu nuôi não.

>>

Bệnh thấp tim còn gọi là bệnh ‘Thấp khớp cấp’. Bệnh xuất hiện sau khi nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết Bê ta nhóm A

>>

Bệnh thuộc phạm trù các chứng "Tâm Quí","Chinh Xung", "Khái Suyễn", "Đàm Ẩm", "Thủy Thủng", "Ứ Huyết", "Tâm Tý"

>>

Nhồi máu cơ tim là do động mạch vành tắc nghẽn, một vùng cơ tim Y học cổ truyền gọi là "Chân Tâm Thống".

>>

Là chứng loạn nhịp tim (bình thường 60 - 100 lần/phút). Đông Y quy chứng loạn nhịp tim vào chứng Tâm Quý, Chính Xung, Hung Tý.

>>

Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, hình dạng giống như con giun bò, cứng, đau.

>>