Trần Xuân An - Ngâm khúc 460 câu NGƯỜI MẸ TRONG CHIẾN TRANH

Đã công bố trên Facebook (xem links cuối sách)

& trên điểm mạng txawriter.wordpress.com:

https://txawriter.files.wordpress.com/2020/06/12_final_txa_nguoi-me-trong-chien-tranh_ngam-khuc-460-cau-song-that-luc-bat_45-2020.pdf

PDF

(trên Google Sites này)

Video 1 & 2: Tác giả tự đọc thơ (phần 1 & phần 2)

https://youtu.be/i8b7JDZBFbE

https://youtu.be/8KAhD8Mv2n0

Xem thêm:

Thơ mới viết sau ngâm khúc “Người Mẹ sau chiến tranh”

Trần Xuân An

NGƯỜI MẸ TRONG CHIẾN TRANH

Trần Xuân An

NGƯỜI MẸ

TRONG

CHIẾN TRANH

ngâm khúc tự sự

460 câu thơ song thất lục bát

~~ viết công bố trên Facebook

từ chiều 25-04-2020 đến ngày 02-06-2020 ~~

~~ công bố trên web txawriter.wordpress.com

cũng theo các ngày trên ~~

tập thơ thứ hai mươi lăm

trong bốn mươi bảy đầu sách của tác giả

TÁC GIẢ GIỮ BẢN QUYỀN

KHÚC I

1 ~ mọi sóng biển tới bờ tóc bạc

nếu giữa khơi, bạc thoắt lại xanh

thương kính người trong chiến tranh

chưa già, tóc đã trắng nhanh, đến già!

5 ~ tháng bươn gần, năm xa xứ giạt

lại hai mùa miền khác tạm cư

rối lòng tin tức thật hư

ngày tránh đạn như ngày tù, dài ra

mấy lần chạy, cháy nhà, nhà sập

10 ~ gạch ngói tan, tôn quắp, thành lều

vùng trắng khắp, bạc mặt đều

hồi cư, lau bạc, trắng rêu, rợn người

bao tang chế trắng trời bạc đất

lại vắng dân, dân mất, dân về

15 ~ chạy Nam, chạy Bắc, sảng mê

chỉ hai phe lính xương kề vắt xương

trĩu lớp già đau thương Quảng Trị

gánh chiến tranh, buồn quỵ, gắng cười

tôi học Huế, rồi đôi nơi

20~ thuộc thư mẹ kể suốt thời đạn bom

sâu kí ức lưu hòm thư nát

cả thơ tôi giáp mặt quê nhà

năm mươi năm rồi, hiện ra

thành ngâm khúc tím biếc hoa hoà bình

KHÚC II

25 ~ bên sông Nhùng khai sinh đời mẹ

vành nôi mây, chiếu chẽ nghìn xưa *

hát ru dịu nắng, ấm mưa

năm gian rầm hạ gió đùa tuổi thơ *

mẹ học trên lớp sơ học cũ

30 ~ đình Hán Nôm, Pháp ngữ tập tành

giáo khoa thư Việt, mực xanh

lính Cần vương hiển linh quanh đường làng

giỏi bơi lội vượt băng giải tỉnh

đất Ba Lòng ghe lĩnh canh đầy

35 ~ Hoàng Xá là Thượng Xá đây *

khúc ca tẽ bắp vui vầy Việt Minh

cô bí thư đẹp xinh nữ hội

dạy bình dân, cứu đói với làng

chạy Tây, lại vua, cờ vàng

40 ~ Mỹ – xua Nhật – bảo Pháp sang cũng về

khổ tâm, thực như mê, lịch sử

thôn nữ xưa, phận nữ như xưa

người ơn Chúa Nguyễn, nghe vua

thôi Việt Minh, đã cưới đưa mẹ vào

45 ~ (vàng búa liềm, vàng sao, nền đỏ

cờ ngoại cường! Máu đổ cho Nga!

ba rời, lạy ảnh Cha Già *

chống Tây, đường đó, xót xa đồng bào!)

sôi hận Tàu như trào hận Pháp

50 ~ giẫm Tổ quốc lẫn đạp thân nhân

Việt Nam, chữ nhẫn, Triều - Hàn

năm năm Huế, vận nước chăng, Huế nào

Genève chém nhát đao: Bến Hải

sau Điện Biên, Pháp hãi hùng hàng

55 ~ rõ hai Khối lại chia ngang!

thêm năm năm Huế, ra làng gần quê

vào An Giang, cũng về Hải Thọ

bốn năm, cùng phố chợ bán mua

Mậu Thân, đạn gấp mươi mùa

60 ~ tản cư, nhà cháy, về chưa lửa tàn!

...............

(*) ~ Chiếu chẽ (chiếu chẹ): tấm chiếu nhỏ lót nôi trẻ con được đan bằng thân cỏ lác phơi khô. ~ Rầm hạ: sàn nhà đều lát gỗ, cách đất nền khoảng 50 cm. Ở đây, cả năm gian nhà rường xưa đều lát gỗ như thế. ~ Hoàng Xá, theo "Ô Châu cận lục". Về sau, đổi tên là Thượng Xá. ~ Cha Già: Bác Hồ (Hồ Chí Minh); bấy giờ, gọi Bác Hồ là Cha Già Dân Tộc.

KHÚC III

ra Phe Thượng cũng làng ngoại đó

nhà dượng dì vẫn đỏ Việt Minh

sông Nhùng kề trảng cát tinh

phù sa ngập dép học sinh, xanh đồng

65 ~ dỗ dành con, nhưng lòng mưa rét

Mậu Thân này, thoát chết, trắng tay

nhà cháy rồi, oán ai đây?

chiến tranh nổ khắp nước này đạn bom!

bao hừng đông, chiều hôm trên ngói

70 ~ bao mưa lùa, nắng xói quanh tường

căn lầu phố huyện thân thương

chở che, cũng chịu vô thường chiến tranh

cả cơ nghiệp có thành không lại

nỗi âu lo dài mãi bom mìn

75 ~ chồng xa trong Quảng, bặt tin

con đầu sống sót? Huế nghìn xác phơi...

cháu gái mẹ sáng trời vào chợ

quét tro tàn ngói đổ, dọn nền

tối cùng du kích hiện lên

80 ~ rút quân, lính Mỹ vẽ đen mặt tìm

ngôi nhà mẹ, đứng im hai vách

xô ngọn đi, tôn rách lều sau

tấm nhôm cứu trợ, lợp mau

tin yên ra, huyện không lâu, súng rền

85 ~ chất bao cát, đào nền – hầm trú

hầm là nhà, hầm đủ mọi nhà

chặn sóng đỏ vào, Mỹ qua

tôi vô Huế học, như xa chiến trường

bà con ngoại nối đường tiếp tế

90 ~ mẹ bán hàng, nhờ mẹ mua hàng

tôi xa mẹ, buồn mênh mang

đường nhà xưa, Huế bâng khuâng Âm Hồn *

(Huế còn buồn vì còn Thập giá

thương dân mình, thương quá nước mình!

95 ~ cậu dì vẫn đỏ Việt Minh

giáo đường cải đạo, im kinh, hoang tàn! *

(25-04 – 29-04-2020)

...............

(*) ~ Đường Âm Hồn, có Miếu Âm Hồn thờ nghĩa sĩ, nghĩa dân hi sinh trong trận Kinh đô quật khởi chống Pháp, thất thủ 05-07-1885, về sau gọi là đường Nguyễn Hiệu (Nguyễn Duy Hiệu), nay là đường Lê Thánh Tôn, thuộc thành nội, TP. Huế. ~ Trong quãng thời gian Ngô Đình Diệm cầm nắm chính quyền, ở Phe Hạ làng Thượng Xá, các linh mục tại Quảng Trị có xây một ngôi giáo đường, để truyền đạo, nhưng rồi cũng hoang phế, không có giáo dân.

KHÚC IV

vận nước thế, phận dân kẹt giữa

nghiêng nửa này, nghiêng nửa bờ kia

cầu Hiền Lương đã gãy lìa

100 ~ như Trường Tiền gãy, sao chia ruột rà!

dân chẳng thấy sáng ra một Khối

sáng Miền nào và tối Miền nào?

đồng bào bắn giết đồng bào

dân cùng cực, ai dựa vào giặc ai?

105 ~ sầu thường dân, thở dài nghẹn tiếng

cun cút cát lùi biến thân mình

đài chửi đài, dân hoảng kinh

muốn yên, lo gánh gia đình, che tai!

lũ trẻ dại sao ngoài vận nước

110 ~ hồn sục sôi, gió buốt, tỉnh lòng

tôi nghe đài, tìm hừng đông

nỗi máu xương phản chiến trong mơ hồ

nhà mẹ, từ nỗi lo mưa bão

lo nắng nung khét áo gió lào

115 ~ nhà mẹ – bao cát chất cao

hầm che pháo khoét bom đào, cho con

đúc bờ lô, mua tôn tích góp

cọc rào sắt ngửa ốp hàn vài

dân lo mạng sống đêm ngày

120 ~ hai phe súng đạn đem cày mạng dân!

ở Quảng Trị, nhà dần xây được

trong Tam Kỳ, tôi bước vào thơ

lửa bừng bút nhóm học trò

chuông chùa cũng vọng bên bờ hương sưa

KHÚC V

125 ~ dân cả tỉnh sống đùa với sợ

quen chiến tranh nên ngỡ như không

lúa xanh đồng, chợ còn đông

áo chị trắng tiếp trường công Nguyễn Hoàng

nhận con nuôi, gái ngoan, bên mẹ

130 ~ chị cuối tuần vào để thêm tươi

bỗng Hạ Lào, máu rựng trời

Mùa hè đỏ lửa tận nơi Cổ Thành

đưa mẹ vô, là anh, con ruột

bà con ngoại nhanh vượt đường ra

135 ~ ngoảnh lui, đạn rực quê nhà

pháo "Đại lộ kinh hoàng" và Paris

trại Non Nước biển rì rào sóng

may anh trai được sống kề bên

ba cùng mẹ không nguôi quên

140 ~ nhà vừa xây lại hẳn nền cũng bay

Tam Kỳ, Đà Nẵng đây, nuôi bé

anh trai chăm lo mẹ chúng mình

hồi hương, đâu đã hoà bình

Cổ Thành dù đã siêu sinh vạn hồn

145 ~ nhà mẹ tan nát hơn Tết đó

kề cửa sau còn hố bom sâu

vách thành bụi, nền cỏ lau

rỗ quằn tôn, thì tìm đâu tủ giường!

ai số phận còn thương, còn đất

150 ~ Quảng Trị khô nước mắt luôn rồi

cả làng ngoại cũng tả tơi

nhà năm căn rụi, không người trở vô!

(02-05-2020)

KHÚC VI

bàng cổ thụ cành khô chết đứng

chung nỗi đau, đình cũng tan hoang

155 ~ giáo đường Chúa, cũng điêu tàn

Phật chia khổ, chùa san bằng, ngự tâm

bắc Thạch Hãn thôi ầm vang lửa

thay Hiền Lương, cắt nửa cầu Ga

bom mìn, năm rưỡi dò rà

160 ~ hồi cư, còn trắng tang ma, bom mìn!

cát Kẻ Diên như phin lụa trắng

trường Nguyễn Hoàng mưa nắng vẽ lên

cư dân Hải Trí thành tên

tràm xanh trám trét mơ nên phố phường

165 ~ đất ơi, quá phi thường sức sống

bài "Mười trứng", vọng sóng thuở Gianh?

chạy vô, ngó ra không đành

đất ba huyện rưỡi, xin dành chạy ra

cát ơi, cát quê nhà Quảng Trị

170 ~ Khe Nước Chè sử rỉ máu hoài

huyết ngọc, đâu phải ngọc trai

hát cho hoá ngọc nỗi ai oán này

ai oán, thấu tai Thầy Địa Tạng

Quảng Trị từng lắng oán, vơi buồn

175 ~ cát di tích nỡ nào suông

hồi cư, tháng chạp, nến hương, nguôi lòng

(04-5-2020)

KHÚC VII

Tết Mậu Thân, trơ song đôi vách

ngói – xà bần, lều rách tôn bay

Hè Đỏ Lửa, miểng chém dày

180 ~ ba vài sắt thủng, giạt đầy vữa vôi

mới hồi cư, che trời, căng bạt

vài sắt nhà chờ gác cột cây!

lợp tôn cứu trợ là may

phên quanh kết miếng thủng này, xé kia

185 ~ giếng nhà đào, xây chia nhà cạnh

cũng vỡ thành, nước quánh, vét bùn

vá nền pháo khoét, giun đùn

còn nguyên hầm trú, đắp vun mái hầm

nhà đủ vững hằng năm mưa bão

190 ~ chắn gió lào thổi rão, mỗi mùa

vẫn nhìn ra chợ bán mua

hàng tạp hoá, phố huyện vừa hồi sinh

con gái nuôi hết mình lo học

phải băng ngang, vượt dọc theo trường

195 ~ chiến tranh ngắt lối, nối đường

vẫn bên mẹ, việc ngày thường, chăm ngoan

đều sống lại, huyện làng Quảng Trị

(mặc giành đất, chưa nghỉ giành dân!)

nhà là quán mẹ, bình an

200 ~ cháy nhà, nhà sập, hai lần, còn chi!

đám cưới chị, mẹ đi không được

có ba lo gương lược vu quy

điện thắp thêm, chị đỗ thi

sáng phên phế liệu, kể gì neo đơn!

(05-05-2020)

KHÚC VIII

205 ~ vĩ tuyến tròn mãi còn đường thẳng

Hoàng Sa ơi, Thạch Hãn không chia

Hoàng Sa không thuộc ngoài kia

"da beo" Quảng Trị không lìa Hoàng Sa *

sóng Hoàng Sa vỗ oà vào trán

210 ~ tâm nghiêng Đỏ, choáng váng, lại nghiêm

Bến Hải vẫn cháy nỗi niềm

gọng kìm hai Khối, que diêm sáng gì?

Tết Đà Nẵng ngóng chi phượng Huế?

ra học Huế, nhớ mẹ, trông ra

215 ~ Phước Long, vỡ ảo tưởng hoà

thêm một Tết, súng tháng ba nổ rồi!

thế hệ tôi chơi vơi thế đó

ngâm “Hồ trường”, bão đỏ, lốc vàng *

đa chiều, sáng, nhưng bất an

220 ~ một chiều bạo lực chấp ngàn Hoàng Sa!

đạn Tây Nguyên nháng loà Quảng Trị

bên bỏ cuộc quyết ý, ban ra

biết hoà bình chỉ còn Nga

súng mìn không mắt, chạy xa súng mìn

225 ~ chạy cũng do không tin bỏ cuộc?

chạy vì lo ta buộc trói ta?

nhân dân, mười bốn tháng qua

hồi cư, lại bỏ quê nhà, giạt trôi!

(06-05-2020)

..............

(*) ~ Hiệp định Paris 27-01-1973: ngưng bắn kiểu "da beo", vùng đóng quân thuộc phe nào thì hai phe vẫn phải tôn trọng phạm vi ấy. Thạch Hãn không liên quan gì quần đảo Hoàng Sa. ~ Bài thơ “Hồ trường” xuất hiện trong thời bế tắc sau phong trào Đông Du, cầu ngoại viện Nhật bị tan vỡ (thậm chí sau đó nước ta bị chính Nhật xâm lược). Bài “Hồ trường” lại thịnh hành vào khoảng 1970-1975 tại Miền Nam.

KHÚC IX

tôi nóng ruột, ngó trời, mưa ướt

230 ~ cầu An Lỗ, chặn bước, sập rồi

đi cứu trợ, trông ngược xuôi

ba ra đón mẹ, em nuôi, đang vào!

tôi vẫn nhớ năm nào mẹ nói

hoà bình, ăn hột muối, cũng mong

235 ~ Quang Trung phe giữa đã không *

một phe bỏ cuộc, núi sông mới lành

cả nhà vào, nhưng anh, còn thiếu

Mai Lĩnh nổ, dân liệu đường đi

thoát Thuận An, pháo ầm ì

240 ~ ba bảo tôi, phải tách li nẻo vào

xe tu viện nơi nào, tôi níu

các tu sĩ hiền dịu gật đầu

kìn kìn xe nối đuôi nhau

Hải Vân khuya, dải sao đau, Ngân hà!

245 ~ trong xe, trông bao la mặt biển

có anh trên những chuyến tàu vô?

râu ba quên cạo, trắng phơ

phai tóc mẹ, em thơ, giờ nơi đâu?

(06-05-2020)

..................

(*) Thuở đó, ở Miền Nam có thành phần thứ ba (đứng giữa hai phe Hà Nội và Sài Gòn), nhưng chỉ đấu tranh nghị trường, không có thực lực quân đội.

KHÚC X

mừng cả nhà gặp nhau, Đà Nẵng

250 ~ ngoái trông ra, Huế nắng đỏ cờ?

Tam Kỳ kỉ niệm, trông vô

trời sao vàng, bạn giữ thơ giùm mình? *

vào Sài Gòn, gọi sinh viên Huế

tôi theo trường, không lẽ ở đây

255 ~ cầu không vận quá cao bay

xà lan, thiếu chị non ngày nở sinh!

bỏ cuộc, còn chiến binh uất bắn

xà lan, thuyền nhỏ dẫn, gọi tàu

trại tản cư đã dựng mau

260 ~ chia gia quyến, tránh kề nhau, tang chùm

Sài Gòn ơi, bạn đùm bọc bạn

bộ đội vào, đứng thẳng, cùng chào

tôi chống Mỹ, Tàu, lạ sao

tiếc từ chống Pháp cờ hào quang Nga!

(07-05-2020)

..............

(*) Trân trọng và thân tình cảm ơn bạn Lê Văn Thanh (bạn thời trung học, kề nhà, tên thường gọi là Chanh) đã cất giữ giúp tôi tập thơ tôi viết tay năm 17 tuổi, “Những tình thơ mùa thu” (1973), và cảm ơn bạn Thái Quang Hồng (bạn thời sinh viên, cùng lớp) đã mang từ Tam Kỳ ra cho tôi vào năm 1977. Vô cùng biết ơn hai bạn.

KHÚC XI

265 ~ biển Chí Linh gần, xa tiếng sóng

nhịp thời gian vang động ruột gan

mẹ thầm hỏi vọng sông Hàn

chìm lạc biển hay yên thân về nhà?

sữa sơ sinh, tã hoa mẹ xách

270 ~ xuống xà lan, thuyền tách cầu tàu

gia đình con gái đi đâu?

Vũng Tàu, mắt mẹ trũng sâu, khóc hoài

trại tạm cư, lều dài xanh bạt

màu đáy biển, đâu xác thân thương?

275 ~ ra bờ, nhìn mặt sình trương

bé vâng mẹ, nhưng đại dương nghìn bờ!

nhớ cửa nhà, thẫn thờ nhớ quán

đầu tháng ba, cuối tháng tư rồi

có bom pháo nổ tả tơi?

280 ~ hay Vàng bỏ cuộc này thôi tan tành?

ngoại sơ tán yên lành ngụ Đỏ

ba năm dài lút cỏ bỏ làng

sắp hồi cư, sum họp chăng

nhưng Vàng bỏ cuộc, vượt ngàn vạn ghe!

285 ~ hoà bình, yên hai phe nội chiến

các ngoại cường "cai nghiện máu xương"

(mấy mươi năm phận dân thường

ghê súng đạn, ngữ văn chương rợn mình!)

trại tản cư Chí Linh nín thở

290 ~ xé sóng ru xanh gió, đạn gần

lặng người, khóc bến sông Hàn

thương quê Thượng Xá, thương thân, thương đời...

(08-05-2020)

KHÚC XII

ba mẹ, em gái nuôi, còn đó

đỏ xanh ngời, gặp gỡ Sài Gòn

295 ~ biển di tản, nhưng anh còn

tôi về, giã bạn, nửa hồn nhiên vui

hoà bình, nửa ngậm ngùi, đứt ruột

bao người đi, lá vượt trùng dương

thống nhất nhưng nghẹn đau thương

300 ~ bốn nghìn năm, bỗng bất thường, khác xưa

ba bình thản vào chùa, hương thắp

loa quân quản rao gấp vé về

mừng lẫn lo, chờ chuyến xe

giỏ cháu ngoại, mẹ mân mê, nóng lòng

305 ~ xe qua sông, qua đồng, qua phố

càng đi ra, cờ đỏ vơi xanh

ba mẹ phấp phỏng thương anh

bé lên sởi, xóc, tròng trành, sốt mê

Đà Nẵng mắt đỏ hoe, xơ xác

310 ~ gặp lại chị, nước mắt mẹ cười

cháy đổ mấy chục năm rồi

người đi, chưa rõ, còn người ở nguyên

hoà bình, nghĩ không phiền, đoản hậu

mẹ hiền hoà, đau đáu hoà bình

315 ~ tin bên bỏ cuộc bình minh

bên được cuộc, giũ tâm mình, sáng trong

nhớ nhà cửa, nghe lòng lửa đốt

ba mẹ ra coi sót lại gì

bé vui, ru cháu, mơ chi

320 ~ hẳn mong mẹ ruột đã đi vào làng

tiễn gia đình, ngổn ngang xe khác

hoà đàm cũng tan nát vậy sao?

bước lịch sử nghiêng lệch nào

nước hoà bình, thuận lí cao sâu đời

(09-05-2020)

KHÚC XIII

325 ~ đèo Hải Vân, xe rơi, xe đổ

khải hoàn môn tre đỏ khắp nơi

chiến tranh Quảng Trị rộc người

bàng hoàng súng vẫn chĩa trời phòng không

nhà mẹ trống, gió lồng sau trước!

330 ~ tủi mừng ngờ lạc nước ngoài nào

cậu dì làng ngoại chạy vào

hồi cư hai hướng, nghẹn ngào, Kẻ Diên!

Quảng Trị, nối hai miền bằng máu

nhà dân tan, tay bấu nền nhà!

335 ~ xác nhà, mẹ sững lần ba

đọng rưng nước mắt nắng hoà bình ơi

làng ngoại còn cỏ bời vườn ruộng

vào giúp ba, chiều xuống cậu ra

thả râu ấm nụ cười già

340 ~ bao biến động, sinh tử qua tuổi người

ba lần nát, chợ rồi đông lại

trăm dù du thay mái nhà lồng *

khổ quá nhiều, khổ như không

sạp hàng cũ ngó sanh trồng xanh xưa

345 ~ từ Đà Nẵng, bé vừa ra đấy

mẹ ruột lên ôm lấy con mình

mợ ra phía Đỏ, đinh ninh

cho con nuôi, giữ nguyên tình cháu cô

mẹ nuôi, lại o cô-cậu-lại *

350 ~ về Thi Ông, bé cải mới tên

bằng liệt sĩ treo đầy phên

tắt lửa đạn, sáng lửa đèn học khuya

yên hồi cư, thôi lìa Thạch Hãn

ba ra dâng mộ vắng khói hương

355 ~ Trúc Lâm, thôi lấp tiếng chuông

An Cư, trầm ngát, lau vương đường vào

đình cạnh nhà, chất cao ngói vỡ

còn bàng non thay cổ thụ khô

thắp hương miếu, lạy vọng vô

360 ~ nền chùa, mẹ vái, thương trơ vơ nền

trọ Bến Ngự, ra bên ba mẹ

thăm sông Nhùng tấm bé tắm hoài

hồi cư sau ba năm dài

Hiền Lương, Thạch Hãn rạn vai cậu dì

(11-05-2020)

...............

(*) ~ Dù du: cái dù lớn, có chân đế đặt trên đất hoặc cắm vào ống tre chôn sẵn vào đất, che mưa nắng để bán hàng, có thể di chuyển. ~ O cô cậu lại: cô thuộc quan hệ cậu cô hai đời trước, mà cháu đời thứ ba gọi người chị hoặc em cậu cô với cha.

KHÚC XIV

365 ~ nhà Quảng Trị gỉ đi, thêm mục

lên rú rừng, cắt rút tranh mây

mười năm, hụt gạo, thiếu khoai

nhìn quanh đều đói, thở dài đói thêm

biên giới, bẻ gọng kềm Trung Quốc

370 ~ máu xương, chưa nguôi được dăm ngày

Tổ quốc muôn thuở đất này

ta ở đây, mình ở đây chống Tàu

nỗi riêng, ai cũng đau, gác lại

chống Trung Quốc, mắt dại sáng ra

375 ~ sáng luôn cả mắt nước Nga

chống Tàu, thống nhất Bắc và Nam chăng

xanh khoai lúa đất hoang, thơ đấy

thơ chống Tàu như mấy ngàn năm

bút ai cũng lách sai lầm

380 ~ (ai khổ tâm, rời Việt Nam, đắng lòng!)

nguôi biên giới, Biển Đông gầm sóng

từ Hoàng Sa, chiếm đóng Gạc Ma!

mười năm, không gạch xây nhà

bốn năm tiếp, phế liệu là thép xây

385 ~ Quảng Trị, còn tranh mây, tôn thủng

chiến trường, nay làm lụng hậu phương

thôi nội chiến chết máu xương

thì chết lí lịch, rộng đường nhà quan!

nhiều đêm, nước mắt tràn tóc bạc

390 ~ con xa, con mồ lạc, hết tìm *

hoà bình, mừng sáng bừng tim

ngờ đâu hậu chiến, mẹ im lặng buồn!

(trại Ka Tum, giặc cuồng biên giới

mù bụi đỏ, loé chói: đồng bào

395 ~ gậy cùng súng, chung chiến hào

pháo tan, anh thoát cõi nào, khói hương *)

(13-04-2020)

..................

(*) ~ Một người cùng gia đình riêng ra hải ngoại; một người bị chết vì đạn pháo kích của Kh'Mer Đỏ tại trại học tập cải tạo sĩ quan chế độ cũ ở Ka Tum, Tây Ninh. ~ Thông tin về trại cải tạo sĩ quan VNCH. sau 30-04-1975 tại Ka Tum, Tây Ninh: Trích: "... chị nhận tin anh đã được chuyển trại cải tạo đến Tống Lê Chân, thuộc Kà Tum, Sa-mát, gần với biên giới Miên...". "... bọn Khơ-me Đỏ có thể tấn công trại bất cứ giờ giấc nào, trại phải thay đổi chỗ ở và di chuyển liên tục...". "... anh ở trại cải tạo, trong một đêm Pôn-pốt tấn công vào trại, do lực lượng ít, quản giáo trại phải giao súng cho các anh để tổ chức phòng thủ. Song trước hỏa lực mạnh mẽ của Khơ-me Đỏ, trại tan vỡ, mạnh ai nấy chạy thoát thân...". Trên đây là thông tin khách quan rất khớp với thông tin tôi nhận được từ lâu về trại Ka Tum: 1) Đây là trại cải tạo sĩ quan VNCH. sau 30-04-1975 ở gần biên giới Việt Nam - Kampuchia, thuộc tỉnh Tây Ninh; 2) Trại ấy bị KhMer Đỏ tấn kích [khoảng 1977] khiến trại bị tan vỡ. Còn lại, các tình tiết khác trong truyện ngắn “Chị dâu” này, dĩ nhiên là chỉ thuộc về tác giả Chinh Vũ, tên thật là Trần Vĩnh (Springfield, Masachusetts, Hoa Kỳ), và các nhân vật của ông.

KHÚC XV

chiến tranh, nỗi đau thương muôn thuở

dân tộc mình thời đó tang dày

chống ngoại xâm, cao cả thay!

400 ~ nhưng quốc kì lại cờ này: Liên Xô!

nỗi nội chiến bao giờ nguôi cạn

trước 45, ngỡ bán nước rồi!

bao người về Quốc gia thôi

và Thập giá đã đoạt ngôi, phải tàn

405 ~ từ Châu Âu sóng thần hai đợt *

cuốn ập vào đất nước, quê nhà

riêng cuộc “Đỏ – Vàng” chưa xa

khổ mẹ tôi, khổ ruột rà thân thương

kính nhớ mẹ, quê hương Quảng Trị

410 ~ khổ rồi, thôi oan “nguỵ” chạy vô

chiến tranh, không sợ bao giờ

sợ hi sinh cho ngọn cờ ngoại bang!

như nhân dân, không vàng, không đỏ

yêu quê mình, gánh khổ nước mình

415 ~ mẹ tôi mơ ước hoà bình

quên bao cháy đổ, điêu linh, nhẹ lòng

đã liền lại núi sông, mẹ ước

bên bỏ, bên được cuộc, hoà bình

cái nhìn tôi về quê mình

420 ~ về nước mình, thuở chiến chinh, có phiền?

nhìn chiến tranh có nghiêng một phía?

bất công chăng? không mỉa mai chăng?

đọc bằng ánh mắt thẳng băng

đèn lương tâm sáng vĩnh hằng chiếu soi.

(13 & 14-05-2020)

...............

(*) Hai đợt sóng thần từ Châu Âu: Pháp và Thiên Chúa giáo Rôma, Nga và chủ nghĩa Marx-Lénine.

KHÚC XVI (tự viết bạt)

425 ~ lắng lòng, tôi nghiệm tôi, thuở đó

vàng, học trắng, dạy đỏ nhưng trong

hai Miền tang chế chất chồng

thắp hương riêng, còn nhẹ không, khói mờ

sống văn, sử, sống thơ, ngẩng mặt

430 ~ trầm tích than, cát cắt, kết tinh

thương Cao, sai đúng, tự tình *

vẫn Nhân quyền thét rung rinh mọi triều

tàn tru di, cũng tiêu tập ấm

thưởng phạt kia đều lấm Nhân quyền

435 ~ mong trung thực cả hai Miền

cả hai Khối lẫn nỗi riêng mỗi người

đau bị chém ba đời lí lịch

Cao Bá Nhạ tháo xích bằng thơ

tru di vẫn vậy, bây giờ

440 ~ cả Miền Nam đều ngất ngơ rụng đầu

lí lịch trong xưa sau: gia phổ

cần cái nhìn sáng đỏ, tỏ vàng

chống hai Khối đều xâm lăng

mỗi người, tự sống nên thân phận mình

445 ~ thuở chiến tranh, gia đình tôi đấy

thời hậu chiến, là vậy, thường dân

khúc ngâm đã kết còn ngân

tự dưng viết bạt như ngần ngại chi

chẳng có ai thoát li gia phổ

450 ~ nào ai không Quốc tổ gia tiên

tôi sợ thơ tôi gây phiền

này “Tự tình khúc” Nhân quyền sử văn... *

mọi gia phổ người thân hai ngả

đỏ vàng lam bảy đoá chung bình *

455 ~ sáu ngoại xâm nội chiến mình

viết về mẹ, lí lịch hình dung ra

viết về mẹ, gần xa quanh mẹ

nét chiến tranh, thời thế đậm mờ

lịch sử thật, nhẹ như thơ

460 ~ mãi hiền lành tự bao giờ mẹ tôi.

T.X.A.

25-04-2020

27-05 & 02-06-2020

..................

(*)a ~ Cao Bá Nhạ và “Tự tình khúc” (song thất lục bát).

Cao Bá Nhạ bị liên luỵ trong án tru di tam đại do người chú Cao Bá Quát tổ chức nổi dậy chống triều đình (1854, phù Lê Duy Cự), nhưng Cao Bá Nhạ trốn đi, rồi về sau, trong năm 1859, ông lại bị tố giác (theo một bản tấu trong “Đại Nam thực lục”) hay bị vu oan (theo “Tự tình khúc”), rằng bản thân ông đã tổ chức cuộc nổi dậy mới (phù Lê Duy Hoà).

Xin lưu ý đó là bản tấu về quá trình điều tra (hay tra khảo), vận động quần chúng truy bắt nghi phạm, trong một vụ án “nổi dậy” nhỏ, loại “nổi dậy” bấy giờ xảy ra khá nhiều, từ ngoài Bắc gửi vào Huế (“xa mặt trời”).

Ở đây, chỉ nói án tru di tam tộc (hay tam đại) do một người duy nhất trong gia tộc gây ra là loại hình án vi phạm nhân quyền. Qua đó, cũng phê phán cả loại tưởng thưởng phong tước, tập ấm ba đời, năm đời trong gia tộc cho người có công với triều đình phong kiến.

Về sau, nhân dân gọi đó là chủ nghĩa lí lịch.

Nói rõ hơn, ở đây chỉ nhằm phê phán chủ nghĩa lí lịch, bắt tội liên luỵ hoặc được hưởng công bằng chức quyền do các quan hệ gia tộc. Hiến pháp và luật pháp xây dựng trên căn bản Nhân quyền của Liên hiệp quốc thì không thể có chủ nghĩa lí lịch về mặt pháp lí, hình án, về tưởng thưởng, mà chỉ nhục, vinh, trên phương diện tinh thần và chỉ trên phương diện tinh thần thuần tuý mà thôi.

"Tự tình khúc" mặc dù có những hạn chế thời đại nhất định, khi chưa có ánh sáng Nhân quyền sáng soi, là tiếng kêu đòi thống thiết về Nhân quyền.

T.X.A.

( https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2607422326198369/ )

(*)b ~ Sách báo từng thể hiện cái nhìn cũ: Đỏ là tay sai, do Liên Xô đào tạo, chỉ huy, Trung Quốc điều khiển, và Vàng cũng tay sai của Pháp, Nhật, Mỹ. May ra trong cả hai phe đó có người còn tinh thần dân tộc, vậy là cũng khá rồi. Dĩ nhiên, có một bên cam làm tay sai mà có hiệu quả. Không làm tay sai, súng đạn đâu để đánh nhau! Nhưng đó là cái nhìn đen tối về mặt trái! Bảy đoá đỏ, vàng, lam chung một bình sọ trắng đất nâu mới thật là biểu tượng mặt phải giai đoạn lịch sử ấy: - Đỏ: chống Pháp, Nhật, Mỹ; - Vàng: chống Liên Xô, Trung Quốc (chống cộng); - Lam (Chùa, Đình làng...): chống chủ nghĩa vô thần và Thiên Chúa giáo Rôma...

NGƯỜI MẸ TRONG CHIẾN TRANH

(460 câu song thất lục bát)

Trần Xuân An

viết từ chiều 25-04-2020 đến ngày 14-05-2020

chỉnh sửa và bổ sung hai chỗ (ở khúc 2 và khúc 14),

17-04-2020

bổ sung khúc 16, 27-05-2020

Link 3 khúc 1, 2 và 3:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2583827261891209/

Link 2 khúc 4 & 5:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2586670611606874/

Link khúc 6:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2587687604838508/

Link khúc 7:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2588691898071412/

Link khúc 8:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2589326124674656/

Link khúc 9:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2589847697955832/

Link khúc 10:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2589953251278610/

Link khúc 11:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2591121351161800/

Link khúc 12:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2591804814426787/

Link khúc 13:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2593296374277631/

Link khúc 14:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2594988057441796/

Link khúc 15:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2595186230755312/

Link khúc 16:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2605913526349249/

.

DANH MỤC TÁC PHẨM CỦA TRẦN XUÂN AN

I. Thơ

1. Nắng và mưa, tập thơ, Hội VHNT. Quảng Trị xuất bản, 1991.

2. Hát chiêu hồn mình, tập thơ, Nxb. Đồng Nai, 1992.

3. Tôi vẫn ở trên đường, tập thơ, Nxb. Văn Nghệ TP. HCM., 1993.

4. Lặng lẽ ở phố, tập thơ, Nxb. Trẻ, 1995.

5. Kẻ bị ném vào bão, tập thơ, Nxb. Trẻ, 1995.

6. Hát với đời ơi thương mến, tập thơ, Nxb. Trẻ, 1996.

7. Quê nhà yêu dấu, trường ca thơ, Nxb. Văn Nghệ TP. HCM., 1998.

8. Giọt mực, cánh đồng và vở kịch điên, tập thơ, Tạp chí điện tử Giao Điểm, 2005.

9. Thơ những mùa hương, tập thơ, 1998, Nxb. Thanh Niên, 2011.

10. Tưởng niệm Mẹ, tập thơ tự tuyển, Nxb. Thanh Niên, 2010.

11. Thơ sử và những bài thơ khác, tập thơ, Nxb. Thanh Niên, 2011.

12. Hát mộc với biển đảo & những bài thơ khác, tập thơ, Nxb. Thanh Niên, 2012.

13. Mở lòng bàn tay để đan tay, tập thơ, Nxb. Trẻ, 2014.

14. Để lòng người thôi trầm uất, tập thơ, công bố tại Facebook & Tạp chí điện tử Chim Việt Cành Nam, 2014.

15. Cầu Ý Hệ, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 2016.

16. Tuổi nhớ, tập thơ, Nxb. Văn hoá – Văn nghệ, 2016.

17. Độc lập thật, khát vọng!, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 2017

18. Chiếc cầu Chiến Tranh Lạnh, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 2017

19. Bốn năm Chữ Thập Đỏ, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 3-2018

20. Trong tôi Bến Hải và Thạch Hãn, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 7-2018

21. Danh dự, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 10-2018

22. Cái nhìn của người hậu chiến, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 04-2019

23. Lí lịch và quốc sử, tập thơ, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 07 & 10-2019

24. Sau hai đợt sóng thần, Đất nước mình nay thế đó, tập thơ 30 bài, 02-2020 & bổ sung 06 bài mới + 02 bài cũ, 18-03-2020 & 15-04-2020

25. Người Mẹ trong chiến tranh – ngâm khúc tự sự, 460 câu song thất lục bát, công bố tại Facebook & các điểm mạng của tác giả, 4 & 5-2020

II. Tiểu thuyết, truyện kí:

26. Mùa hè bên sông (Nỗi đau hậu chiến), tiểu thuyết, 1997; hai bản đã sửa chữa và bổ sung, 2001 (lần hai) và 2003 (lần ba), Tạp chí điện tử Giao Điểm tháng 6-2005.

27. Có một nơi lá mãi xanh, tiểu thuyết, Nxb. Hội Nhà văn, 1999.

28. Ngôi trường tháng giêng, tiểu thuyết, 1998, Nxb. Thanh Niên, 2003.

29. Sen đỏ, bài thơ hoà bình, tiểu thuyết, 1999, Nxb. Thanh Niên, 2003.

30. Nước mắt có vị ngọt, tập truyện ngắn liên hoàn, 1999, Tạp chí điện tử Giao Điểm, 2005.

31. Tuổi học trò của tôi, hồi kí – tự truyện, Nxb. Hội Nhà văn, 2012.

32. Bên kia dốc “Mạ ơi!”, truyện vừa – hồi ức, Nxb. Hội Nhà văn, 2012.

33. Giữa thuở chuyển mùa, truyện – hồi ức, Nxb. Trẻ, 2013.

34. Sáng đều hai nửa gương mặt – truyện vừa (gồm 6 truyện ngắn), Facebook & các điểm mạng vi tính toàn cầu, 2016

III. Nghiên cứu, khảo luận:

35. Thơ Nguyễn Văn Tường (1824 – 1886) – Vài nét về con người, tâm hồn và tư tưởng (biên soạn – nghiên cứu, phản bác, và tập hợp một số bản dịch, bài khảo luận văn học và sử học về NVT.), 2000 & 2003, Nxb. Thanh Niên, 2008.

36. Tiểu sử biên niên phụ chính đại thần Nguyễn Văn Tường – kẻ thù không đội trời chung của chủ nghĩa thực dân Pháp (từ Đại Nam thực lục, rút gọn), dạng niên biểu, sách dẫn chi tiết, phần I, 2001, Nxb. Thanh Niên, 9-2006.

37. Những trang “Đại Nam thực lục” về phụ chính đại thần Nguyễn Văn Tường (1824 – 1886) và các sự kiện thời kì đầu chống thực dân Pháp…(Quốc sử quán triều Nguyễn, Tổ Phiên dịch Viện Sử học VN.), chọn lọc, phần II, 2001.

38. Nguyễn Văn Tường (1824 – 1886), một người trung nghĩa, khảo luận và phê bình sử học, 2002 & 2003, Nxb. Thanh Niên, 9-2006.

39. Phụ chính đại thần Nguyễn Văn Tường (1824 – 1886), truyện – sử kí – khảo cứu tư liệu lịch sử, trọn bộ 4 tập, 2002 – 2003; Nxb. Văn Nghệ TP. HCM., 2004.

40. Suy nghĩ về một số vấn đề trong lịch sử cổ đại nước ta, khảo luận, 7.2004, đăng trên mạng vi tính toàn cầu, 2005.

41. Bàn thêm về mấy vấn nạn sử học, luận, đăng trên mạng vi tính toàn cầu, 2007.

IV. Phê bình & bình luận:

42. Ngẫu hứng đọc thơ, phê bình thơ, 2003; Nxb. Văn Nghệ TP. HCM., 2005.

43. Luận về thời chúng ta, một số vấn đề trong chiến tranh và hậu chiến, luận, đăng trên mạng vi tính toàn cầu, 2005.

44. Thời sự văn hoá và suy nghĩ, luận, đăng trên mạng vi tính toàn cầu, 2008.

45. Đọc văn chương và cảm nghĩ, phê bình, viết ngắn & điểm sách, Nxb. Thanh Niên, 2009.

46. Vì văn chương, bình – khảo và phiếm luận, luận, đăng trên mạng vi tính toàn cầu, 2010.

47. Ngẫm nghĩ khi đọc văn chương, phê bình, đăng trên các trang thông tin điện tử & điểm mạng toàn cầu, 2011.

Có 10 cuốn, viết và công bố từ 2014 trở về trước, chưa xuất bản thành sách giấy được, tôi (tác giả T.X.A.) đã gửi bản chữ vi tính cho YBOOK, thành viên của NXB. Trẻ, TP.HCM., cụ thể là gửi trực tiếp tại NXB. cho cô Hoạ Mi.

Trong đó, có hai đầu sách phê bình & bình luận, “Vì văn chương, bình – khảo và phiếm luận” Ngẫm nghĩ khi đọc văn chương”, tôi đã gửi cả bản in giấy A4 và bản chữ vi tinh cho Chi nhánh NXB. Văn Học – anh Trương Đình Chiến – để xin giấy phép xuất bản dạng sách in giấy, nhưng chưa được cấp giấy phép.

TRÂN TRỌNG MỜI XEM

Bốn đầu sách có tính chất tự truyện của tác giả:

1) Tuổi học trò của tôi

(hồi kí - tự truyện, 2012), Nxb. Hội Nhà văn, 2012

Tác giả tự thuật về bản thân

qua việc khắc hoạ nhân vật Trần Nguyễn Phan

2) Ngôi trường tháng giêng

(tiểu thuyết - hồi ức, 1998), Nxb. Thanh Niên, 2003

Tác giả tự phân thân, khắc họa bản thân

qua việc xây dựng ba nhân vật Đặng Nam, Khoai,

Lộc Biếc

3) Bên kia Dốc “Mạ ơi!”

(truyện - hồi ức, 2012), Nxb. Hội Nhà văn, 2012

Tác giả tự khắc họa bản thân

qua việc xây dựng nhân vật Phan Huyên Đình

4) Giữa thuở chuyển mùa

(truyện - hồi ức, 2013), Nxb. Trẻ, 2013

Tác giả tự khắc họa bản thân

qua việc xây dựng nhân vật Nguyễn Phan Huyên

MƯỜI BA (13) ĐẦU SÁCH

TRONG SÁU NĂM TRÊN FACEBOOK,

06-03-2014 — 4 & 5-2020

...........................................

Trân trọng mời đọc & tự in thành sách giấy

12 ĐẦU SÁCH THƠ, TRUYỆN, VỚI CHUYÊN ĐỀ

HOÀ GIẢI DÂN TỘC

SAU CUỘC NỘI CHIẾN – CHỐNG NGOẠI XÂM

TRONG CHIẾN TRANH LẠNH

(1945-1954-1975 — 1989/1991)

(kể thêm tập thơ tình cảm TUỔI NHỚ là 13 đầu sách).

.

Tác giả: Trần Xuân An

(tác giả của 47 đầu sách: 25 đầu sách xuất bản thành sách in giấy, 21 đầu sách PDF và 1 tuyển tư liệu)

..........................................

1) ĐỂ LÒNG NGƯỜI THÔI TRẦM UẤT, tập thơ (45 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2015/10/0_best_txa_tap-tho-14_bo-sung-tuyen-ngon-loi-the-vn-18-9hb15-copy.pdf

http://www.tranxuanan-writer.net/Home/danh-muc-tac-pham-txa/txa-de-long-nguoi-thoi-tram-uat

2) SÁNG ĐỀU HAI NỬA GƯƠNG MẶT, truyện vừa gồm 6 truyện ngắn

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2016/01/txa_sang-deu-hai-nua-guong-mat_19-01hb16.pdf

http://www.tranxuanan-writer.net/Home/danh-muc-tac-pham-txa/dau-sach-36-txa_sang-deu-hai-nua-guong-mat

3) CẦU Ý HỆ, tập thơ (46 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2016/11/txa_cau-y-he_arial_co-sach__tap-tho-thu-16_04-11hb16.pdf

http://www.tranxuanan-poet.net/danh-muc-tac-pham-txa/cau-y-he-txa-dau-sach-37

4) ĐỘC LẬP THẬT, KHÁT VỌNG!, tập thơ (88 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2017/06/4_for-layout_doc-lap-that-khat-vong_20-6hb17.pdf

http://www.tranxuanan-poet.net/danh-muc-tac-pham-txa/tap-tho-thu-17_muc-luc

5) CHIẾC CẦU CHIẾN TRANH LẠNH, tập thơ (60 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2017/09/txa_tap-tho-18_chiec-cau-chien-tranh-lanh_30-bai_10-09hb173.pdf (phần 1)

PDF tại txawriter.wordpress.com:

https://txawriter.files.wordpress.com/2017/12/txa_p1p2_chiec-cau-chien-tranh-lanh_60-bai_10-09-10-12hb17.pdf (trọn tập, 2 phần)

.

http://www.tranxuanan-poet.net/danh-muc-tac-pham-txa/phat-hanh-tap-tho-chiec-cau-chien-tranh-lanh

6) BỐN NĂM CHỮ THẬP ĐỎ, tập thơ (40 bài thơ)

(Công bố tập thơ thứ 19 trong 40 đầu sách của T.X.A. và 01 sưu tập tư liệu)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2018/03/txa_bon-nam-chu-thap-do_22-3hb18.pdf

http://www.tranxuanan-poet.net/danh-muc-tac-pham-txa/bon-nam-chu-thap-do_tap-tho19-tren-41

https://txawriter.wordpress.com/2018/03/22/cong-bo-tap-tho-thu-19-trong-40-dau-sach-cua-t-x-a-va-01-suu-tap-tu-lieu/

7) TRONG TÔI BẾN HẢI VÀ THẠCH HÃN, tập thơ (57 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2018/07/00_txa_final_frint_trong-toi-ben-hai-va-thach-han_25-7hb18.pdf

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2078691499071457

8) DANH DỰ, tập thơ (71 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2019/01/00_bo-sung-2056_txa_final_frint_danh-du_19-01hb19.pdf

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2173507112923228

9) CÁI NHÌN CỦA NGƯỜI HẬU CHIẾN, tập thơ (60 bài thơ)

PDF:

https://txawriter.files.wordpress.com/2019/06/000_4-bai_2-pages-per-sheet_cai-nhin-nguoi-hau-chien_29-04-10-06hb19.pdf

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2265975710343034

10) LÍ LỊCH & QUỐC SỬ, tập thơ bốn mươi bảy (47) bài thơ

PDF:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2339134639693807/

https://txawriter.wordpress.com/2019/07/24/cong-bo-dau-sach-thu-10-ve-hoa-giai-dan-toc-tap-tho-li-lich-quoc-su/

11) SAU HAI ĐỢT SÓNG THẦN, ĐẤT NƯỚC MÌNH NAY THẾ ĐÓ, tập thơ ba mươi sáu (30+2+4) bài thơ và hai bài thơ viết trước

PDF:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2529568823983720/

https://txawriter.wordpress.com/2020/02/23/tap-tho-10-hoa-giai-dan-toc-sau-hai-dot-song-than/

12) NGƯỜI MẸ TRONG CHIẾN TRANH, ngâm khúc tự sự, song thất lục bát 460 câu

https://txawriter.wordpress.com/2020/06/06/sach-pdf-nguoi-me-trong-chien-tranh-hoa-giai-dan-toc-cuon-12/

https://txawriter.files.wordpress.com/2020/06/12_final_txa_nguoi-me-trong-chien-tranh_ngam-khuc-460-cau-song-that-luc-bat_45-2020.pdf

..........................

...........................

13) TUỔI NHỚ, tập thơ (45 bài thơ), NXB. Văn hoá - Văn nghệ ấn hành, 12-2016:

https://www.facebook.com/tranxuanan.writer/posts/2028854877388453

..........................

...........................

TỒNG CỘNG MƯỜI HAI (12) TẬP THƠ

GỒM NĂM TRĂM CHÍN MƯƠI LĂM (595) BÀI THƠ, MỘT NGÂM KHÚC 460 CÂU

(kể cả tập thơ “Tuổi nhớ”, 45 bài thơ)

& MỘT (01) TẬP TRUYỆN NGẮN LIÊN HOÀN

gồm sáu (06) truyện như một truyện vừa

cùng một ít bài luận.

..........................

..........................

Đặc biệt,

06 năm qua,

12 đầu sách về đề tài hoà giải dân tộc

(không kể tập thơ “Tuổi nhớ”),

tác giả đứng trên lập trường

thuần tuý dân tộc Việt Nam

để suy tư và viết.

..........................

..........................

Mười hai (12) dầu sách HOÀ GIẢI DAN TỘC này (mười hai bản thảo vi tính hoàn chỉnh), ngày 05-06-2020, tôi đã gửi đến Nhà Xuất bản Tự Do để mong ấn hành sách giấy

nhaxuatbantudo@hushmail.com

NHÀ XUẤT BẢN

Chịu trách nhiệm xuất bản:

Giám đốc - Tổng biên tập

Chịu trách nhiệm nội dung:

Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập

Biên tập & sửa bản in:

Vẽ bìa, trình bày & kĨ thuật vi tính:

Đơn vị liên kết: Tác giả.

Khổ 14,5 cm x 20,5 cm.

Số ĐKKH:

Quyết định xuất bản số:

ngày tháng năm

In 500 cuốn, tại XN. In

In xong và nộp lưu chiểu tháng năm .

Phần gấp bìa 1: Một số ảnh chụp các bìa sách đã xuất bản của Trần Xuân An:

Bìa 4:

ẢNH CHÂN DUNG TÁC GIẢ

(do nhiếp ảnh gia Lê Văn Duy chụp, 2-2018)

Bìa 4:

VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ

Trần Xuân An

Sinh ngày 10-11-1956 tại Huế.

Nguyên quán: Quảng Trị (họ Trần Xuân tại Trúc Lâm, Gio Linh và họ gốc Nguyễn Văn tại An Cư, Triệu Phong)

Dân tộc: Kinh (Việt Nam)

Tín ngưỡng Tổ tiên (Quốc Tổ, Gia Tiên) và Trời Bụt dân gian.

Tốt nghiệp khoa ngữ văn Việt, Đại học Sư phạm Huế (1974 – 1978).

Dạy học tại Lâm Đồng, 1978 – 1983 (các trường: PTCS. Lộc Ngãi, Bảo Lộc; Phân hiệu PTTH. Bảo Lộc tại Đa Huoai; PTTH. Đức Trọng).

Bút danh (ít dùng): Phan Huyên Đình, Trần Cát Niên (Phan Cát Niên), Trần Nguyễn Phan, Phan Kết Đoàn, Trần Ngôn Sử, Nguyễn Công Dân (TXA.), Nguyễn Phan Huyên.

Từ 1991 đến nay, thường trú tại TP. HCM., tiếp tục công việc viết, chuyên sáng tác, nghiên cứu, phê bình...

Hội viên Hội Nhà văn TP. HCM..

Là tác giả của 46 đầu sách và 01 sưu tập tư liệu, trong đó có 25 đầu sách đã được chính thức ấn hành qua các nhà xuất bản.

Tặng thưởng tuần báo Văn Nghệ Giải Phóng, 1975.

Giải thưởng Hội VHNT. Quảng Trị, 1991.

Phần gấp bìa 1:

ĐĂNG BÀI TRÊN BÁO CHÍ:

Tuổi Ngọc (1973), Văn nghệ Giải phóng (từ 1975), Văn nghệ Bình Trị Thiên, Văn hoá Bình Trị Thiên, Văn nghệ TP.HCM., Nhân Dân, Tạp chí Sông Hương, Tạp chí Cửa Việt, Văn nghệ, Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Kiến thức Ngày nay, Tạp chí Xưa & Nay, Tạp chí Huế Xưa & Nay, Tạp chí Thơ…v.v…

Tạp chí Văn hoá Nghệ An điện từ, Trang TTĐT. Hội Nhà văn Việt Nam, Trang TTĐT. Hội Nhà văn TP.HCM., Trang TTĐT. Quê nhà (báo Tổ Quốc), Trang TTĐT. Văn nghệ Đồng bằng Sông Cửu Long…v.v...

Giaodiem. com, Chimviet. free. fr, BBCVietnamese. uk. com …v.v…

phongdiep.net , trannhuong.com, Văn chương Việt...v.v...

Đài Tiếng nói nhân dân TP.HCM., Đài Phát thanh Bình Trị Thiên, Đài Phát thanh Lâm Đồng…v.v…

Phần gấp bìa 4:

GÓP MẶT VÀO CÁC TUYỂN TẬP THƠ:

Riêng về lĩnh vực thơ, ngoài việc đăng thơ trên nhiều báo chí từ 1973, còn có sự góp mặt vào nhiều tuyển tập thơ:

1. Thơ Miền Trung thế kỷ XX (Ban tuyển chọn, Nxb. Đà Nẵng, 1995).

2. Hai thập kỷ thơ Huế, 1975 – 1995 (Ban tuyển chọn, Nxb. Văn Học, 1995).

3. Non Mai sông Hãn, thơ văn Quảng Trị hai thế kỉ XIX & XX (Hội VHNT. tuyển chọn, Sở VHTT. QT. xb.,1999).

4. 700 năm thơ Huế (Ban tuyển chọn, Nxb. Thuận Hóa, 2008).

5. Thơ tình bốn phương (Thái Doãn Hiểu – Hoàng Liên tuyển chọn, Nxb. Trẻ, 1995).

6. Thơ tình Việt Nam và thế giới (Lê Hùng Trương [Khai Trí] tuyển chọn, Nxb. Thanh Niên,1998).

7. Nghìn năm tứ tuyệt (Thái Doãn Hiểu – Hoàng Liên tuyển chọn, Nxb. VHDT., 1997).

8. Một thế kỷ văn học yêu nước, cách mạng (Ban tuyển chọn, Nxb. Văn hoá – Văn nghệ TP.HCM., 2016)

9. và nhiều tuyển thơ khác, từ 1975 đến nay, do các hội văn nghệ tỉnh, Hội Nhà văn TP.HCM. và các nhà xuất bản ấn hành tại Lâm Đồng, Huế, Đồng Nai, TP.HCM., Hà Nội v.v…

Địa chỉ tác giả:

71B Phạm Văn Hai,

Phường 3, Tân Bình, TP.HCM., Việt Nam

(028) 38453955 & 0908 803 908

tranxuanan.writer@gmail.com

Điểm mạng toàn cầu cá nhân:

http://www.tranxuanan-writer.net

http://www.tranxuanan-poet.net

http://www.tranxuanan-bienkhao.name.vn

http://txawriter.wordpress.com

http://youtube.com/user/AnTranXuan

https://facebook.com/tranxuanan.writer

& một số ảnh bìa sách của Trần Xuân An đã xuất bản

THÁNG 4 & THÁNG 5-2020

~~ viết công bố trên Facebook

từ chiều 25-04-2020 đến ngày 02-06-2020 ~~

~~ công bố trên web txawriter.wordpress.com…

cũng theo các ngày trên ~~

Thực hiện tệp PDF:

05-06-2020

TÁC GIẢ GIỮ BẢN QUYỀN

TỪNG CHỮ, TỪNG Ý TƯỞNG

.................... 0o0o0 .................

Xem thêm chùm bài viết ngắn về “Luận cương dân tộc và thuộc địa” của Lênin:

LINK

_______________________

Google Sites / host

WORDPRESS, GOOGLE PAGE CREATOR, DOTSTER, MSN. & YAHOO ... / HOST, SEARCH & CACHE