Ngày đăng: 09:15:07 14-05-2025
Hướng dẫn chi tiết thủ tục khởi kiện khi không hòa giải tranh chấp đất đai thì theo luật pháp Việt Nam, hòa giải là một bước quan trọng trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, nếu cơ quan có thẩm quyền bỏ qua bước này, người dân có quyền khởi kiện. Bài viết này làm rõ khi nào hòa giải là bắt buộc và quy trình khởi kiện được kích hoạt khi nghĩa vụ hòa giải không được thực hiện.
Để chuẩn bị cho việc khởi kiện liên quan đến hành vi thiếu trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai, việc nắm vững các quy định pháp luật về nghĩa vụ hòa giải của cơ quan hành chính là vô cùng quan trọng. Hiểu rõ các căn cứ pháp lý này sẽ giúp khách hàng bảo vệ quyền lợi và tăng cơ hội thành công trong vụ kiện.
Luật Đất đai 2024, tại khoản 2 Điều 236, quy định rõ ràng về việc các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết các tranh chấp đất đai được quy định trong điều luật này.
Tương tự, Khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP cũng khẳng định rằng, tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại cấp xã thì sẽ không đủ điều kiện để khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Như vậy, có thể thấy, hòa giải tại UBND cấp xã là một bước bắt buộc đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất. Việc bỏ qua thủ tục này sẽ tước đi quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu giải quyết từ Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Ngược lại, các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, ví dụ như tranh chấp thừa kế, chia tài sản chung vợ chồng, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán..., thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã không được xem là một điều kiện tiên quyết để khởi kiện vụ án. Do đó, trong những trường hợp này, việc hòa giải tại cơ sở không mang tính bắt buộc.
Mặc dù luật hiện hành chưa quy định cụ thể về căn cứ khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng hành chính 2015 cho phép khởi kiện đối với hành vi hành chính khi không đồng ý hoặc khi đã khiếu nại nhưng không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết.
Đồng thời, khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng trao quyền cho người dân khiếu nại, khởi kiện quyết định, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Do đó, việc Chủ tịch UBND xã từ chối hòa giải có thể là căn cứ để người dân khiếu nại hành vi này nhằm bảo vệ quyền lợi.
Một số căn cứ thường được sử dụng khi khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
Mặc dù đã tiếp nhận đầy đủ chứng cứ về việc nộp đơn yêu cầu hòa giải (biên nhận/vận đơn), cơ quan có thẩm quyền vẫn không triển khai thủ tục hòa giải theo luật định.
Luật Đất đai 2024 quy định rõ tại điểm c khoản 2 Điều 235, thời gian tối đa cho việc hòa giải tranh chấp đất đai là 30 ngày kể từ khi nhận đơn. Vượt quá thời hạn này mà hòa giải chưa được tiến hành, các bên có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại.
Điểm a khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định rõ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn, UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản việc thụ lý hòa giải cho các bên và Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu từ chối, phải thông báo bằng văn bản kèm lý do cụ thể.
Do đó, việc UBND cấp xã từ chối hòa giải sai thủ tục (ví dụ, trả lời miệng thay vì văn bản) hoặc từ chối không có lý do chính đáng sẽ là căn cứ để khởi kiện.
Nếu có bằng chứng cho thấy cơ quan hành chính cố tình trì hoãn, kéo dài quy trình hòa giải mà không có lý do hợp lệ, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của người dân, đây có thể là căn cứ để khởi kiện.
Việc thu thập và bảo quản cẩn thận các chứng cứ liên quan đến những căn cứ này là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình khởi kiện. Quý khách hàng nên lưu giữ mọi văn bản, biên nhận, thông báo liên quan đến yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Khởi kiện Chủ tịch xã không hòa giải (Luật Tố tụng hành chính 2015, Chương IX): Căn cứ và thời hạn
Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Người khởi kiện có thể lựa chọn một trong ba hình thức: Nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện, hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện, trong vòng 03 ngày làm việc, Chánh án sẽ chỉ định một Thẩm phán chịu trách nhiệm xem xét đơn. Thẩm phán này, trong vòng 03 ngày làm việc tiếp theo, phải đưa ra một trong các quyết định:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn;
Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn (nếu đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 246);
Chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền khác;
Trả lại đơn cho người khởi kiện (nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 123).
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo để người khởi kiện nộp tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn).
Người khởi kiện có 10 ngày để nộp và nộp biên lai.
Ngày thụ lý là ngày nộp biên lai hoặc ngày thông báo thụ lý (nếu được miễn).
Trong 03 ngày làm việc sau thụ lý, Tòa án thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan và Viện kiểm sát, đồng thời công bố trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).
Thời gian chuẩn bị xét xử được quy định là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc có yếu tố khách quan cản trở, Chánh án Tòa án có thể gia hạn một lần, tối đa không quá 02 tháng.
Theo Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Thẩm phán trong giai đoạn này có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Lập hồ sơ vụ án;
Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ;
Xác minh, thu thập chứng cứ;
Quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Tổ chức phiên họp kiểm tra chứng cứ và đối thoại (trừ vụ án rút gọn và khiếu kiện danh sách cử tri);
Tiến hành ra quyết định (đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án).
Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định Tòa án phải mở phiên tòa trong vòng 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên tòa, các đương sự sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án.
Bản án sẽ được Tòa án cấp và gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án.
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có đơn kháng cáo, kháng nghị nào, Tòa án sẽ cấp và gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Theo Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm lên Tòa án cấp phúc thẩm để được giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi thời hạn này kết thúc, quyền khởi kiện sẽ mất.
Điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 xác định thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi hành chính. Điều này có nghĩa là 01 năm kể từ ngày UBND từ chối hòa giải, hoặc hết thời hạn hòa giải theo luật mà UBND không tổ chức hòa giải, hoặc kể từ khi người dân nhận biết được hành vi cố tình kéo dài việc hòa giải và có bằng chứng chứng minh.
Lưu ý rằng thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn quy định sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.
Theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai. Khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định Tòa án cấp huyện giải quyết sơ thẩm khiếu kiện quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng địa bàn.
Do đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm đối với các khiếu kiện liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm:
Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải của Chủ tịch UBND cấp xã;
Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã;
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải.
Lưu ý về dự thảo thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW, theo đó có thể không còn Tòa án nhân dân cấp huyện mà thay bằng Tòa án cấp khu vực.
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ là yếu tố then chốt để Tòa án chấp nhận thụ lý vụ án. Người dân cần đặc biệt chú trọng đến việc chuẩn bị kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rõ rằng khi khởi kiện vụ án hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc làm đơn khởi kiện theo các yêu cầu được nêu tại Điều 118 của Luật này.
Đơn khởi kiện cần đảm bảo đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, bao gồm:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Tên Tòa án được yêu cầu giải quyết;
Thông tin liên hệ của người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Nội dung hoặc tóm tắt quyết định/hành vi hành chính;
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
Yêu cầu Tòa án giải quyết;
Cam đoan không đồng thời khiếu nại;
Và tuân theo mẫu số 01-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.
Khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rằng đơn khởi kiện cần kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Nếu vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ, họ cần nộp những gì hiện có để chứng minh, và có trách nhiệm tự bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án sau này.
Các tài liệu thường bao gồm:
Bản sao CCCD/Hộ chiếu;
Đơn yêu cầu hòa giải;
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền, lợi ích liên quan;
Giấy tờ chứng minh việc Chủ tịch UBND không hòa giải hoặc hòa giải sai quy trình (phiếu nhận đơn/vận đơn, văn bản từ chối, văn bản đôn đốc, chứng cứ về kéo dài thời gian);
Các giấy tờ khác (nếu có).
Khi làm thủ tục kiện hành chính về việc không hòa giải đất đai, người dân nên để ý mấy điều này để dễ thành công và bảo vệ quyền lợi. Kiện hành chính khác kiện dân sự nhiều thứ lắm. Người dân phải nắm rõ luật lệ riêng của nó để khỏi gặp rắc rối. Lưu ý:
Trong mấy vụ kiện hành chính, người đi kiện phải có trách nhiệm chứng minh là cơ quan hành chính đã không hòa giải. Cho nên, việc thu thập và giữ gìn đầy đủ bằng chứng là rất quan trọng đó.
Thủ tục kiện hành chính nó có nhiều cái luật lệ riêng, người dân mình phải làm đúng theo người ta quy định để khỏi bị trả đơn hoặc Tòa không nhận đơn cho mình. Ví dụ như là đơn kiện phải làm theo mẫu, phải nộp đủ bản sao giấy tờ chứng cứ, rồi phải chứng minh cho những người có liên quan trong vụ kiện nữa.
Nếu mà muốn đòi bồi thường thiệt hại trong vụ kiện hành chính, người dân phải tính toán cho rõ ràng và hợp lý cái giá trị thiệt hại là bao nhiêu, tính như thế nào, rồi dựa vào luật nào nữa.
Ví dụ như ông A chuẩn bị xây nhà, đo đất thì cãi nhau với ông B về ranh giới. Ông A làm đơn nhờ xã hòa giải. Ba tháng rồi xã không giải quyết gì hết, mà xã lại còn cấm ông A không cho động vào đất (tức là không cho xây). Thế là ông A không xây được, phải hủy hợp đồng với thợ xây, mất toi 50 triệu tiền cọc. Ông A kiện cái hành vi không hòa giải với lại kiện đòi xã bồi thường 50 triệu.
Theo luật Bồi thường của Nhà nước 2017, Điều 7 có nói Nhà nước phải bồi thường khi có đủ mấy cái này:
Có bằng chứng là người làm công vụ làm sai luật gây ra thiệt hại và có yêu cầu bồi thường đúng theo luật;
Có thiệt hại thật của người bị hại mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật này;
Thiệt hại đó là do cái hành vi sai trái kia gây ra.
Đi đầy đủ mấy buổi làm việc với phiên tòa quan trọng lắm đó. Vắng mặt mà không có lý do chính đáng là Tòa người ta có thể cho dừng giải quyết vụ án hoặc xử vắng mặt mình, như vậy là không có lợi cho mình đâu.
Tổng hợp các câu hỏi thường gặp về việc khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được trình bày dưới đây:
Có. Việc mà xã đã nhận đơn hòa giải hợp lệ rồi mà không tổ chức hòa giải trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn (theo luật Đất đai 2024 có nói) thì coi như là hành vi không chịu hòa giải. Đây là lý do để người dân đi kiện hoặc là khiếu nại.
Không. Nếu mà xã đã làm đúng quy trình, mời cả hai bên đến hòa giải đàng hoàng (có giấy mời, thông báo đầy đủ) mà có một bên không chịu đến hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng đến lần thứ hai thì lúc đó xã sẽ lập biên bản là hòa giải không thành theo cái nghị định 102/2024. Đây là hòa giải không thành chứ không phải xã không tổ chức hòa giải.
Không. Nếu mà xã đã hòa giải đúng quy trình rồi mà không xong (hòa giải không thành), thì lúc đó hai bên có quyền chọn cách giải quyết tiếp theo là ra Tòa án hoặc lên UBND cấp trên (huyện, tỉnh), tùy thuộc vào cái loại tranh chấp với lại giấy tờ đất đai của mình.
Có. Người dân mình có quyền khiếu nại hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã lên chính Chủ tịch xã đó để giải quyết lần đầu, hoặc là người dân có thể khởi kiện luôn ra Tòa án hành chính. Người dân được chọn một trong hai cách này theo như Luật Khiếu nại 2011 đã quy định.
Các chi phí chủ yếu khi khởi kiện vụ án hành chính bao gồm: tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm (mức phí sẽ được xác định cụ thể theo quy định pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm nộp đơn) và chi phí thuê luật sư (nếu có). Ngoài ra, có thể phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí đi lại, sao chụp tài liệu và chi phí giám định (trong trường hợp cần thiết).
Để chứng minh hành vi không hòa giải, các bằng chứng sau đây đóng vai trò then chốt: bản sao đơn yêu cầu hòa giải đã nộp, giấy biên nhận hoặc chứng từ bưu điện xác nhận việc UBND xã đã nhận đơn, văn bản từ chối hòa giải (nếu có), các văn bản trao đổi hoặc đôn đốc (nếu có), và bằng chứng cho thấy đã vượt quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận đơn mà không tổ chức hòa giải.
Trong trường hợp Tòa án kết luận rằng UBND cấp xã đã có hành vi không hòa giải trái pháp luật, Tòa án có thẩm quyền đưa ra các phán quyết sau: chấp nhận yêu cầu khởi kiện; tuyên bố hành vi không hòa giải đó là vi phạm pháp luật; buộc UBND cấp xã phải thực hiện nghĩa vụ tổ chức hòa giải theo đúng quy định; hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được thiệt hại thực tế phát sinh từ hành vi trái pháp luật này).
Luật Long Phan PMT - Cung cấp dịch vụ Luật sư chuyên nghiệp về thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai sau đây:
Tư vấn điều kiện và đánh giá khả thi khởi kiện vụ án hành chính.
Tư vấn giải pháp tiền tố tụng.
Thu thập, phân tích, đánh giá chứng cứ về hành vi không hòa giải.
Tính toán và chứng minh thiệt hại (nếu có).
Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản liên quan.
Đại diện khách hàng tại các phiên đối thoại, hòa giải, tiếp cận chứng cứ, phiên tòa.
Thực hiện thủ tục kháng cáo (nếu cần).
Khởi kiện hành vi không tiến hành hòa giải trong tranh chấp đất đai đòi hỏi người khởi kiện phải đầu tư thời gian và công sức vào việc chuẩn bị chứng cứ và tìm hiểu luật pháp. Từ việc làm rõ nguyên nhân vụ việc, thu thập các tài liệu có giá trị chứng minh, đến việc đảm bảo tuân thủ thời gian và quy trình pháp lý đều là những yếu tố then chốt. Luật Long Phan PMT và đội ngũ Luật sư hành chính luôn sẵn sàng cung cấp sự tư vấn và hỗ trợ tốt nhất cho bạn, liên hệ ngay số hotline 1900.63.63.87 để được giúp đỡ.
Nguồn: Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Xem thêm:
Hashtag: #khoikienhanhchinh #toaanhanhchinh #luattotunghanhchinh #tranhchapdatdai #hoigiaitrachchapdatdai #longphanpmt