Doanh nghiệp mới thành lập có ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiêp
Doanh nghiệp mới thành lập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng được 1 trong các ĐIỀU KIỆN quy định tại Luật thuế TNDN. Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ những ưu đãi doanh nghiệp được hưởng và điều kiện áp dụng những ưu đãi đó.
Công ty mới thành lập được ưu đãi thuế TNDN
Quy định chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
2. Thu nhập khác, bao gồm:
● Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
● Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
● Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
● Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;
● Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
● Khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
● Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
● Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
● Các khoản thu nhập khác.
Thu nhập miễn thuế
● Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
● Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
● Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
● Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
● Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
● Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
● Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
● Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
● Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
● Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
● Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
● Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;
● Thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
● Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;
● Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
● Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thuế suất thuế TNDN
● Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ 2 trường hợp dưới đây và đối tượng được ưu đãi về thuế suất
● Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
● Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập
Doanh nghiệp mới thành lập nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau thì sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế suất
Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới;
● Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
1. Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
2. Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
1. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
2. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Áp dụng thuế suất 10% đối với:
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;
● Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
● Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung 2013, 2014.
Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Áp dụng thuế suất 15% đối với:
● Thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Áp dụng thuế suất 17% đối với:
● Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân;
● Thu nhập của tổ chức tài chính vi mô.
LƯU Ý:
Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sđ,bs 2013, 2014 đáp ứng 1 trong các tiêu chí sau:
● Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
● Sử dụng thường xuyên trên sáu nghìn lao động;
● Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
● Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ:
● Năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu;
● Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
● Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Điều kiện áp dụng ưu đãi về thời gian giảm, miễn thuế
Ưu đãi về thời gian giảm, miễn thuế
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 Luật thuế TNDN và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
● Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật thuế TNDN và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
● Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
● Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật thuế TNDN được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
● Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí sau thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các tiêu chí bao gồm:
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Công việc Long Phan PMT thực hiện
Tư vấn pháp luật về thủ tục, hồ sơ thực hiện
● Tư vấn pháp luật về thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
● Tư vấn về việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp (Tư vấn pháp luật về mô hình và Cơ cấu tổ chức; Phương thức hoạt động và điều hành; Tư vấn pháp luật Quyền và nghĩa vụ của các thành viên/cổ đông; Tỷ lệ và phương thức góp vốn; Phương án chia lợi nhuận và xử lý nghĩa vụ phát sinh;…);
● Tư vấn điều kiện kinh doanh đối với một số ngành nghề;
Soạn thảo đơn từ, mẫu biểu cho khách hàng.
● Soạn thảo các đơn từ, biểu mẫu về hồ sơ thành lập doanh nghiệp
● Soạn thảo các biểu mẫu về kê khai thuế,..
● Hoàn thiện hồ sơ đăng ký thành lập và đại diện khách hàng làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tư vấn thay đổi/ bổ sung ngành nghề kinh doanh, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi/bổ sung thành viên góp vốn…
Nhận uỷ quyền làm việc với cơ quan chức năng
● Thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp
● Tư vấn và thay mặt khách hàng khai báo các loại thuế cần phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp
Cam kết chất lượng.
Long Phan PMT với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: đất đai, doanh nghiệp, thuế, hình sự, hôn nhân và gia đình, hành chính…và đội ngũ chuyên viên năng động, nhiệt huyết, cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đem lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Với tôn chỉ “ Uy tín-Tận tâm-Hiệu quả”, chúng tôi cam kết luôn đặt chữ “tín” lên hàng đầu, mang lại cho khách hàng sự an toàn tuyệt đối. Chúng tôi mang pháp luật đến cho khách hàng bằng lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giữ bảo mật thông tin tuyệt đối. Chúng tôi hy vọng có thể phục vụ càng nhiều khách hàng trong tương lai, góp phần tạo ra hành lang an toàn pháp lý cho giới doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội để chúng tôi nâng tầm thương hiệu của mình trong lĩnh vực pháp lý tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về các loại thuế phải nộp sau khi thành lập công ty. Nếu quý khách có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến THỦ TỤC kê khai, nộp thuế hoặc cách tính từng loại thuế cụ thể hay cần được giải đáp thêm về các thủ tục ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, xin vui lòng liên hệ TƯ VẤN LUẬT DOANH NGHIỆP qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được hỗ trợ chi tiết. Xin cám ơn.
Để hỗ trợ Quý khách hàng một cách hiệu quả nhất, vui lòng liên hệ Luật sư qua các kênh:
- Email: luatlongphan@gmail.com
- Hotline: 1900.63.63.87
- Fanpage Facebook: Chuyên tư vấn luật Đất đai & Hợp đồng – Luật sư Phan Mạnh Thăng
- Trụ sở và Văn phòng giao dịch:
(i) Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
(ii) Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.