Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nhà ở thừa kế

Ngày đăng: 05:01:48 18-03-2020

Cùng với đất đai, nhà ở cũng là một loại tài sản có giá trị lớn. Vì vậy, khi tài sản thừa kế có liên quan đến nhà ở kể trên, việc xảy ra tranh chấp là rất thường xuyên. Nếu vậy, khi rơi vào trường hợp xảy ra tranh chấp, quý khách hàng sẽ phải làm những gì để bảo vệ quyền lợi của bản thân ? Bài viết sau đây sẽ tư vấn cách giải quyết khi đối mặt với tình huống khó khăn đó.

Quy định về thừa kế theo di chúc

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, tùy thuộc vào ý chí của người để lại di chúc mà nhà ở những người thừa kế được hưởng sẽ là những phần giá trị khác nhau.

Hình thức của di chúc

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Về di chúc bằng văn bản, Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những di chúc bằng văn bản bao gồm:

    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

    • Di chúc bằng văn bản có công chứng;

    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đối với di chúc miệng, Điều 629 Bộ luật Dân sự có quy định:

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc hợp pháp khi nào ?

Để một bản di chúc có hiệu lực và được áp dụng để chia tài sản khi người để lại thừa kế mất thì di chúc được lập phải hợp pháp. Theo Điều 630 BLDS 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Ngoài những điều kiện trên, để di chúc hợp pháp thì di chúc cũng phải đáp ứng những điều kiện cụ thể ứng với từng trường hợp cụ thể khác được quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này.

  • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Xét về hiệu lực của di chúc, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Thừa kế theo pháp luật

Bộ luật Dân sự 2015 có nêu định nghĩa thừa kế theo pháp luật, theo đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc;

  • Di chúc không hợp pháp;

  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Khi chia thừa kế theo pháp luật, phải xác định cụ thể ai là người có quyền được nhận thừa kế. Như định nghĩa về thừa kế theo pháp luật đã đề cập ở trên, thừa kế thep pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế. Vậy hàng thừa kế được xác định như thể nào?

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Cần lưu ý là không phải tất cả những ai thuộc các hàng thừa kế trên đều có thể hưởng thừa kế cùng một lúc với nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp

Tranh chấp nhà ở thừa kế là tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Như vậy, khi tranh chấp này phát sinh mà các bên tranh chấp không thể tự thỏa thuận với nhau thì có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, trong trường hợp các bên tranh chấp không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp huyện là tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Sau đó, người khởi kiện soạn đơn khởi kiện. Đơn điều kiện phải đảm bảo về mặt nội dung và hình thức được quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015. Và người khởi kiện có thể lựa chọn một trong các cách sau để gửi đơn khởi kiện:

    • Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Theo quy định tại Điều 191 BLTTDS 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án tòa án sẽ phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Do đó, nếu không nộp lại biên lai thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện và không tiếp tục giải quyết vụ án.

Trên đây là bài viết hướng dẫn chi tiết về thủ tục giải quyết tranh chấp của chúng tôi. Trong trường hợp cần hỗ trợ, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời.

Tham khảo thêm:

Long Phan PMT: Công ty luật sư, tư vấn pháp luật miễn phí, cung cấp dịch vụ luật sư uy tín tại TPHCM. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng.

Địa chỉ: Số 50/6 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

SĐT: 0908 748 368

Email: info@luatlongphan.vn

Site: https://sites.google.com/site/luatlongphan/

Website: https://luatlongphan.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/luatlongphan

Business site: https://luatlongphan.business.site/

Bản đồ chỉ đường: https://www.google.com/maps/d/viewer?mid=18mMjTGTtioO4NZU7zP6o_2-a6eUpvy6F

MXH: https://drive.google.com/file/d/1lNI6GDArstUaIrSjXMQn8Z8t4Sane0ER/view?usp=sharing