Ngày đăng: 11:10:12 13-05-2025
Giải quyết thế nào khi chủ doanh nghiệp cố tình không thi hành án? Việc đối phó với tình trạng chủ doanh nghiệp cố ý không thi hành án đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi người được thi hành án phải hiểu rõ quy trình, thủ tục và các biện pháp hỗ trợ từ cơ quan chức năng. Thực tế cho thấy, không ít doanh nghiệp đã tìm cách lẩn tránh nghĩa vụ bằng nhiều hình thức như tẩu tán tài sản hoặc kéo dài thời gian thi hành án. Bài viết này sẽ cung cấp những phân tích pháp lý hữu ích để bạn đọc có thể nắm bắt các giải pháp hiệu quả.
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án theo Luật định.
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 ấn định thời gian yêu cầu thi hành án là 05 năm, tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Nếu nghĩa vụ có thời hạn thực hiện, thời hiệu tính từ ngày hết hạn nghĩa vụ.
Với bản án, quyết định thi hành theo kỳ, thời hiệu 05 năm áp dụng cho từng kỳ, kể từ ngày đến hạn.
Việc yêu cầu thi hành án thực hiện bằng đơn gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, nêu rõ thông tin các bên, nội dung yêu cầu và kèm theo bản án, quyết định đã có hiệu lực.
Thực tế cho thấy, không ít doanh nghiệp cố tình phớt lờ các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Hành vi này diễn ra dưới nhiều hình thức, gây trở ngại cho việc triển khai dự án và xâm phạm quyền lợi của bên được thi hành án. Sau đây là 02 giải pháp xử lý khi doanh nghiệp không tự giác thi hành án.
Khi bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà chủ doanh nghiệp (người phải thi hành án) không tự giác thực hiện, hành động đầu tiên mà người được thi hành án cần thực hiện là nộp đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định rõ, đơn yêu cầu thi hành án bắt buộc phải bao gồm những thông tin sau:
Tên và địa chỉ của người gửi yêu cầu;
Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi gửi yêu cầu;
Tên và địa chỉ của người được thi hành án và người phải thi hành án;
Nội dung cụ thể của yêu cầu thi hành án;
Thông tin về tài sản và khả năng thi hành án của người phải thi hành án (nếu có);
Ngày, tháng, năm lập đơn;
Chữ ký hoặc dấu vân tay của người làm đơn. Đối với pháp nhân, cần có chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của pháp nhân (nếu có).
Một bộ hồ sơ yêu cầu thi hành án cần có:
Đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu quy định),
Bản sao bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu thi hành án cùng các tài liệu khác liên quan đến quá trình thi hành án,
Các giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp, ví dụ như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, người yêu cầu thi hành án nên cung cấp chi tiết thông tin về tài sản của doanh nghiệp, bao gồm bất động sản, động sản, các tài khoản ngân hàng, tài khoản đầu tư, cổ phần, vốn góp và các tài sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp.
Sau khi nhận được yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm xem xét nội dung yêu cầu và các giấy tờ liên quan, ghi chép vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014).
Theo Điều 36 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014), sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ phân công Chấp hành viên chịu trách nhiệm tổ chức thi hành án và ban hành quyết định thi hành án. Chấp hành viên được giao nhiệm vụ sẽ thông báo cho người phải thi hành án về nghĩa vụ tự nguyện thi hành trong thời hạn luật định. Nếu hết thời hạn này mà chủ doanh nghiệp vẫn không thực hiện, Chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án và áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 44 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định về việc kiểm tra điều kiện thi hành án như sau:
Thời hạn ban đầu: Chấp hành viên phải tiến hành xác minh trong vòng 10 ngày kể từ khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án vẫn không thực hiện; đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc xác minh phải được thực hiện ngay lập tức.
Trường hợp chưa có điều kiện: Nếu người phải thi hành án chưa có khả năng thi hành án, Chấp hành viên phải định kỳ xác minh ít nhất 6 tháng một lần; riêng trường hợp người phải thi hành án đang thụ án tù với thời gian còn lại từ 2 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ mới, thời gian xác minh tối thiểu là 1 năm một lần.
Thông báo kết quả: Sau hai lần xác minh mà điều kiện thi hành án vẫn chưa có, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản kết quả cho người được thi hành án. Việc xác minh lại chỉ được thực hiện khi có thông tin mới về khả năng thi hành án của người phải thi hành án.
Ủy quyền xác minh: Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự tại nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc trụ sở để thực hiện việc xác minh.
Nếu có bằng chứng cho thấy chủ doanh nghiệp đang tẩu tán tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị Chấp hành viên áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án.
Khoản 1 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định Chấp hành viên có thể chủ động hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án để ngăn chặn tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh thi hành án mà không cần thông báo trước.
Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm pháp lý về yêu cầu đó. Nếu yêu cầu không đúng gây thiệt hại, người yêu cầu phải bồi thường cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc người thứ ba.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
Phong tỏa tài khoản,
Tạm giữ tài sản, giấy tờ
Tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản.
Khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định về việc cưỡng chế thi hành án khi người phải thi hành án có điều kiện mà không tự nguyện thi hành sau thời hạn được nêu tại khoản 1 Điều 45. Các biện pháp cưỡng chế được liệt kê tại Điều 71 cùng luật.
Theo khoản 1 Điều 45, thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày tính từ ngày người phải thi hành án nhận hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Giới hạn thời gian cưỡng chế: Pháp luật không cho phép cưỡng chế thi hành án trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau, các ngày nghỉ, lễ theo quy định và các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
Quy định riêng cho pháp nhân thương mại (Nghị định 44/2020/NĐ-CP): Điều 5 Nghị định này quy định cơ quan thi hành án hình sự phải lập biên bản khi pháp nhân thương mại không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án có hiệu lực, làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế.
Thời gian ra quyết định cưỡng chế pháp nhân thương mại (Nghị định 44/2020/NĐ-CP): Điều 6 của Nghị định này quy định cụ thể về thời gian cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế đối với pháp nhân thương mại.
Trường hợp doanh nghiệp đủ năng lực thi hành án nhưng lại cố tình trì hoãn hoặc có hành vi tẩu tán tài sản để né tránh nghĩa vụ, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xem xét xử lý hình sự theo Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội không chấp hành án.
Để xử lý hành vi cố ý không thi hành án, người được thi hành án cần thu thập các chứng cứ xác thực chứng minh chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có đủ điều kiện thi hành án nhưng vẫn cố tình không thực hiện hoặc có hành vi tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ.
Khi đã có đủ chứng cứ, người được thi hành án có thể làm đơn tố giác hành vi không chấp hành án của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện pháp luật gửi đến cơ quan Công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền. Đơn tố giác cần trình bày rõ hành vi vi phạm, kèm theo các chứng cứ liên quan và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi chủ doanh nghiệp cố tình không thi hành án, người được thi hành án cần đặc biệt lưu ý:
Thời hiệu yêu cầu: Cần tuyệt đối chú trọng đến thời hạn yêu cầu thi hành án. Bỏ lỡ thời điểm này có thể dẫn đến mất quyền yêu cầu thi hành án.
Phối hợp với cơ quan thi hành án: Sự hợp tác chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự là then chốt. Người được thi hành án nên duy trì liên lạc thường xuyên với Chấp hành viên để nắm tình hình, cung cấp thông tin về tài sản của bên phải thi hành và đề xuất các biện pháp cần thiết. Khi cần, có thể yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cưỡng chế thi hành án.
Tránh hành vi tự ý: Tuyệt đối không tự ý thực hiện các hành vi cưỡng chế, đe dọa hoặc xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người phải thi hành án. Mọi hành động phải thông qua cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Tìm kiếm hỗ trợ pháp lý: Trong trường hợp vụ việc phức tạp hoặc gặp nhiều trở ngại, nên tìm đến sự tư vấn của luật sư chuyên về thi hành án dân sự.
Sau đây là tập hợp các câu hỏi thường gặp và câu trả lời mà Chúng tôi nhận được yêu cầu tư vấn về cách giải quyết khi chủ doanh nghiệp cố ý không thi hành án:
Theo quy định, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm, được tính kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án chính thức có hiệu lực pháp lý, hoặc từ ngày mà nghĩa vụ phải được thực hiện theo nội dung của bản án, quyết định.
Theo quy định, đơn yêu cầu thi hành án cần được gửi đến Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện hoặc Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, tùy thuộc vào nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nơi doanh nghiệp có tài sản.
Để nộp đơn yêu cầu thi hành án, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau: đơn yêu cầu theo mẫu quy định, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, giấy tờ tùy thân, giấy tờ pháp lý của doanh nghiệp (ví dụ: giấy đăng ký kinh doanh), cùng với các tài liệu khác có liên quan đến quá trình thi hành án.
Trong trường hợp doanh nghiệp che giấu tài sản, bên được thi hành án nên cung cấp toàn bộ thông tin mà họ nắm giữ về những tài sản bị giấu này cho cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan này sẽ có trách nhiệm xác minh thông tin và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp.
Theo quy định, các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm việc phong tỏa tài khoản ngân hàng, tạm giữ tài sản và các giấy tờ liên quan, cũng như tạm dừng các thủ tục đăng ký, chuyển dịch hoặc thay đổi hiện trạng tài sản.
Để đảm bảo thi hành quyết định, có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế như trừ tiền tài khoản, thu hồi, kê biên và bán đấu giá tài sản, cũng như trừ vào thu nhập và các biện pháp khác được pháp luật quy định.
Luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ toàn diện về thủ tục yêu cầu thi hành án trong trường hợp doanh nghiệp cố ý không chấp hành, bao gồm:
Tư vấn các giải pháp tổng thể về quy trình, thủ tục thi hành án dân sự và cách xử lý khi chủ doanh nghiệp cố tình trốn tránh nghĩa vụ.
Soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án một cách chuyên nghiệp.
Đại diện pháp lý cho người được thi hành án trong quá trình làm việc với cơ quan thi hành án và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Hỗ trợ xác minh, thu thập thông tin chi tiết về tài sản và thu nhập của doanh nghiệp.
Tư vấn và hỗ trợ áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án hiệu quả.
Để giải quyết tình huống chủ doanh nghiệp cố ý không thi hành án một cách hiệu quả, người được thi hành án cần tuân thủ đúng quy trình pháp lý và áp dụng các biện pháp phù hợp. Nếu Quý khách hàng đang vướng mắc trong việc yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thi hành án, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp, kịp thời từ đội ngũ Luật sư.
Nguồn: Hướng xử lý khi chủ doanh nghiệp cố tình không thi hành án
Hashtag: #Thihanhan #Quytrinhthihanhan #Chudoanhnghiepkhongchaphanhan #Bienphapcuongche #Luatlongphanpmt