Năm Ngọ, sưu tầm một số thành ngữ, tục ngữ và ca dao liên quan đến Ngựa - Tiền Lạc Quan

Có lẽ Ngựa là loài thú đã được con người thuần hóa sớm nhất. Trong kho tàng văn học, nghệ thuật thế giới, con Ngựa xuất hiện trong rất nhiều tác phẩm nghệ thuật, văn chương, thi ca, cũng như được đề cặp đến trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ của hầu hết các dân tộc.

Nhân năm Ngọ, người viết xin sưu tầm một số thành ngữ, tục ngữ và ca dao có liên quan đến loài ngựa.

(Vì kiến thức hạn hẹp cũng như thời gian không cho phép, người viết chỉ xin chép những thành ngữ, tục ngữ để làm tài liệu chớ không chú thích ý nghĩa của những thành ngữ hay tục ngữ này. Xin quý độc giả tìm hiểu thêm trong những tài liệu tham khảo của những tác giả chuyên nghiệp.)

Thành ngữ, Tục ngữ

    1. Bạch mã phi mã

    2. Cái chỉ buộc chân voi chân ngựa

    3. Có mặt nào dài hơn mặt ngựa

    4. Công lao hãn mã

    5. Cỡi ngựa xem hoa

    6. Chạy như ngựa vía = chạy rất nhanh

    7. Châu phúc, nãi kiến thiện du; Mã dật, nãi lương tri mã : Thuyền có chìm mới thấy người lội giỏi; Ngựa có chứng mới biết nài cỡi hay

    8. Chết trên lưng ngựa

    9. Chỉ lộc vi mã

    10. Chiêu binh mãi mã = Tu binh mãi mã

    11. Chim Việt ngựa Hồ (Hồ mã tê Bắc phong ; Việt điểu sào Nam chi) = Ngựa Hồ gió Bắc

    12. Dã mã vô cương

    13. Dứt dấu ngựa Hồ

    14. Đơn thân độc mã = Một mình một ngựa

    15. Đơn thương độc mã

    16. Đông phong xuy mã nhĩ : Gió đông lướt qua tai ngựa

    17. Đừng mó dái ngựa

    18. Được đầu voi đòi đầu ngựa = Được voi đòi tiên, Được đàng chân lân đàng đầu, Được con em thèm con chị, Có thịt đòi xôi, …

    19. Trường đồ tri mã lực; Sự cửu kiến nhơn tâm : Đường dài hay sức ngựa (Đường dài mới hay sức ngựa), Ở lâu mới biết được lòng người

    20. Hàm chó vó ngựa

    21. Ỷ mã tài : Tài cao trên lưng ngựa

    22. Kim mã ngọc đường

    23. Khóa mã đề thương = Cỡi ngựa cầm thương

    24. Không chém người dưới ngựa

    25. Khuyển mã chí tình

    26. Khuynh cái hạ mã

    27. Làm thân trâu ngựa

    28. Lão mã thức đồ

    29. Lấy chỉ buộc chân voi chân ngựa

    30. Lên xe xuống ngựa

    31. Lông bông như ngựa chạy đường quai

    32. Mã cách khỏa thi : Da ngựa bọc thây

    33. Mã đáo công thành / Mã đáo thành công

    34. Mã thượng bất tri mã hạ khổ

    35. Mặt dài như ngựa = Mặt ngay cán tàn

    36. Mồm chó vó ngựa

    37. Một con ngựa đau, cả tầu bỏ (không ăn) cỏ

    38. Mưa chẳng qua ngọ, gió chẳng qua mùi

    39. Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn

    40. Ngựa chạy đàng dài

    41. Ngựa chứng là ngựa hay

    42. Ngựa đá rịn mồ hôi

    43. Ngựa hay hay chứng = Ngựa chứng là ngựa hay

    44. Ngựa hay có tật

    45. Ngựa Hồ qua cửa sổ = Bạch câu quá khích = Ngựa qua cửa sổ = Bóng câu qua cửa sổ

    46. Ngựa hươu thay đổi

    47. Ngựa lồng cóc cũng lồng

    48. Ngựa nào gác được hai yên = Một gáo, hai chĩnh

    49. Ngựa non háu đá = Ong non ngứa nọc

    50. Ngựa quen đường cũ = Chứng nào tật ấy (nấy)

    51. Ngựa Tái Ông = Tái Ông mất ngựa

    52. Ngựa tre

  1. Ngựa về ngược

    1. Ngưu đầu mã diện = Đầu trâu mặt ngựa

    2. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã

    3. Nhanh như ngựa chạy trạm

    4. Nhân bất thông cổ kim, ngưu mã nhi khâm cư : Người mà không rành việc xưa nay, không khác chi trâu ngựa mặc áo quần

    5. Nhất ngôn ký xuất tứ mã nan truy = Một lời nói ra (xe) bốn ngựa khó theo

    6. Ra sức khuyển mã

    7. Ruồi bu cặc ngựa

    8. Sa cơ ruồi đuổi ngựa

    9. Tâm viên ý mã / Ý mã tâm viên

    10. Tế ngựa, đỗ thuyền

    11. Thay ngựa đổi chủ

    12. Thay ngựa giữa dòng

    13. Thẳng (như) ruột ngựa

    14. Thiên binh vạn mã

    15. Trâu cày ngựa cỡi

    16. Voi giày ngựa xé

    17. Voi thuộc voi, ngựa thuộc ngựa

Ca Dao

Ngựa hay chẳng quản đường dài

Nước kiệu mới biết tài trai anh hùng.

Em có chồng rồi như ngựa có cương

Ngựa em em đứng, đường trường anh đi.

Bây giờ kẻ Bắc người Nam

Ngựa Hồ chim Việt biết làm sao đây.

Sông sâu ngựa lội ngập kiều (kiều: cầu bắc qua sông)

Dẫu anh có phụ còn nhiều người thương.

Tiếc thay con ngựa cao bành

Để cho chú ấy tập tành sao nên?

Ngựa ô chẳng cưỡi, cưỡi bò

Đường ngang không chạy, chạy dò đường quanh.

Đường dài ngựa chạy biệt tăm

Người thương có nghĩa trăm năm cũng chờ.

Năm con ngựa bạch sang sông

Năm gian nhà ngói, đèn trong đèn ngoài.

Nhong nhong ngựa ông đã về

Cắt cỏ Bồ Đề cho ngựa ông ăn.

Ngựa hươu thay đổi như chơi

Giấu gươm đầu lưỡi, thọc dùi trong tay.

(Cao Bá Nhạ)

Con ngựa đi Bắc về Nam

Hay ăn, hay ngủ, hay làm, hay lo

Con mèo nằm bếp co ro

Biếng ăn, biếng ngủ, biếng lo, biếng làm.