Công dụng tuyệt vời của thảo mộc bìm bìm

Bìm bìm với tên gọi công nghệ là Turpeth, thuộc họ Convolvulaceae. Nó được phất hiện trên các vùng cao trên khắp Ấn Độ lên tới 1000 feet vuông và cũng được trồng khiến vật trang hoàng trong vườn. Là dòng cây thuốc được cung cấp ở các vùng nhiệt đới của Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan, Philippines, Trung Quốc, Madagascar, Bangladesh, Châu Phi và Mauritania. Nó nằm tản mát ở Úc, Châu Phi, thái bình Dương, Châu Á. Hơn nữa, nó được nhập khẩu vào Nam Mỹ (Tây Ấn).

Thường nhật nó được trồng làm nguồn liệu cho các phương thuốc thảo mộc Ấn Độ. Cây là một cây leo thơm lâu năm với thân hình đa dạng. Nó với phần lớn lá mọc so le hoặc thành từng chùm. Lá có hình bầu dục và dài từ 2 tới 5 inch. Rễ với hình dạng trụ. Nó sở hữu 3 đến 4 thân cây đựng hoa và quả màu trắng. Thân cây sở hữu hình tròn và đường kính 1/2 hoặc 3/4 inch. Sự ra hoa và đậu quả xảy ra từ tháng ba tới tháng mười 2.

Rễ mang vị ngọt, đắng, được tiêu dùng khiến thuốc chữa bệnh, thuốc tẩy, gan, vị chát, thuốc trừ sâu, chống viêm và kích thích. Nó được bào chế thành dạng bột cao bìm bìm dùng trong các phương thuốc khác nhau như 1 phương thuốc chữa đau bụng, sốt ko liên tục, vàng da, chảy nước mắt, táo bón, béo phì, khối u và tê liệt. Vỏ rễ hài hòa nhựa glycosid mang turpethein glycoside không hòa tan. tuy nhiên, nó mang số lượng lớn các chất biến hóa thứ cấp bao gồm saponin, glycoside, flavonoid và phenolics. Hơn nữa, các thành phần hóa học khác nhau như nhựa glycosid, beta-sitosterol, coumarin được chứa trong đó.

Diễn tả thảo mộc

Bìm bìm được giả dụ là một nhà leo núi to lâu năm mang thân cây thuần tuý, hình nhiều. Thân cây mang lông mu, xoắn, mang cánh và góc cạnh, thường cứng và màu nâu khi phát triển thành già. Rễ dài, dong dỏng, rộng rãi nhánh và rộng rãi thịt. Rễ mỏng với hình tròn mang đường viền lượn sóng ko đều và mang đường kính 4 mm. Lá đơn thuần, mọc ở hai bên nhưng hình dạng khác nhau. Lá hình bầu dục dài khoảng hai tới 5 inch. Đế lá mang dây hoặc cắt ngắn và dài khoảng 5 -12,5 cm và rộng 1,3-7 cm. Hoa với màu trắng, hình chuông sở hữu những cánh dài được hình thành trong các cymes của một đôi bông hoa thành tựu có hình dạng như viên nang được bao bọc trong những cánh hoa giòn chồng lên nhau. Quả hình viên nang tròn khoảng 1-1,5 cm với bốn hạt mịn. Hạt có màu đen, sáng bóng và dài khoảng 2 inch.

Tiêu dùng ăn được

– Nhuyễn thể được ăn và nhiều khả năng nhai được.

– Trái cây tươi xanh và những phòng ban của cây được tiêu thụ sống hoặc nấu chín như đậu Hà Lan.

Công dụng chữa bệnh

– Ở Ấn Độ, điều chế cây bìm bìm được tiêu dùng để đẩy nhanh nhu động ruột.

– Trong hệ thống y học Ấn Độ và y học Việt Nam, vỏ rễ và hạt được sử dụng để điều trị rối loạn da, táo bón, sốt, bệnh gút mãn tính, loét, viêm phế quản, khối u, trĩ, vàng da, béo phì, mụn rộp.

– Tiêu dùng điều chế bột rễ để trị đầy tương đối, phong thấp, chích bọ cạp, tê liệt và rắn cắn.

– Nước ép lá tươi được sử dụng cho viêm kết mạc và mờ giác mạc.

– Ở Tanzania, thuốc sắc được làm cho bằng thân rễ và lá được tiêu dùng để loại bỏ giun móc.

– Dùng thuốc sắc dược để tạo điều kiện tiện dụng cho việc sinh đẻ.

– Ở Mauritius, lá thuốc sắc được dùng khiến thuốc tẩy.

– Tiêu dùng thuốc tiêm truyền rhizome trong trị liệu chán ăn, sốt, phù, béo phì, thiếu máu, ho, trĩ, khó tiêu, hen suyễn, liệt, đầy hơi, tê thấp, gút, u bụng và viêm màng não.

– Vận dụng dán rhizome bên ngoài khi bị rắn cắn, bọ cạp, nhiễm giun, loét, vết thương, rối loạn da, bạch biến và ngứa.

– Đối sở hữu bệnh lao, mụn rộp và nôn ra máu, sử dụng hổ lốn bột thân rễ, mật ong và bơ.

– Trâm hẩu lốn bột thân rễ và lá nước ép tươi làm cho thuốc nhỏ mắt để chữa trị mờ đục giác mạc và viêm kết mạc.

– Ở miền tây Ấn Độ, hoa được ứng dụng vào đầu để chữa trị đau đầu.

– Cây thuốc được dùng trong y học Trung Quốc để điều trị phù nài và khiến chất làm se.

– Đối mang những vấn đề tê thấp và tê liệt, dùng thảo mộc này sở hữu gừng.

– Nó được sử dụng trong y khoa dân gian để trị liệu táo bón, thấp khớp, vàng da, cọc, bệnh gút kinh niên và khối u.

– Ứng dụng rễ cho chancres, trĩ và loét.

– Dầu được chiết xuất trong khoảng vỏ rễ được tiêu dùng cho những bệnh với vảy da liễu.

– Ở Nepal, vỏ rễ được sử dụng làm thuốc kháng axit và nhuận trường.

– Nó khiến cho giảm sự đi qua của phân và xúc tiến nhu động ruột.

– Nó khiến giảm các triệu chứng can dự tới bệnh trĩ như đỏ, kích ứng, ngứa, sưng quanh quéo hậu môn.

– Nó quản lý những triệu chứng như sưng các mô dưới da, da căng và nâng cao kích thước bụng.

– Nó khiến cho sạch độc tố.

Ứng dụng y học Novaco

– Đối với giọt, tiêu dùng 2 tới 4 gram rễ củ trộn với bột chiêu liêu (myroblan chebulic).

– Đối với bệnh gút, dùng bìm bìm theo phương pháp tương đương như nhiễm trùng giọt.

– Lấy một hoặc hai muỗng canh bìm bìm với nước nóng 2 lần mỗi ngày để chữa trị vàng da.

– Nghiền thân rễ cây bìm bìm và trộn muối đá và hạt tiêu dài. Lấy bột này (6 gram) cho trị liệu táo bón.

– Nghiền sở hữu lô hội đảm bảo mật độ lô hội và bìm bìm là bằng nhau, bìm bìm, nước ép củ cải và catechu trắng. Hãy để nó trong 24 giờ. khiến nửa viên thuốc từ các vật liệu này và phơi khô. Uống một tới hai viên thường xuyên 2 lần một ngày cho cọc.

– Vận dụng : Hạt vừng, rễ bìm bìm, rễ cây thiên thảo (madder), cây cơm rượu (crotonative), muối đá, mật ong và ghee trên địa bàn bị ảnh hưởng. Điều này chữa lỗ rò.

– Chuẩn bị bột bằng bí quyết nghiền 50 gram rễ cây bìm bìm, 25 gram đường và 10 gram hạt tiêu. Lấy 14 thìa bột này với mật ong để giảm bớt chứng khó tiêu.

– Đối có vàng da, lấy hẩu lốn bột rễ cây bìm bìm và đường (10 gram) hai lần mỗi ngày.

Liều dùng

Bột: 1-3 gram (chia liều mỗi ngày).

Giải pháp đề phòng

– Không được tiêu dùng trong thai kỳ, con nít dưới 12 tuổi, người cao tuổi, người yếu về thể chất hoặc tinh thần và ở các người bị tiêu chảy, sa trực tràng, chảy máu trực tràng và đi ngoài ko tự chủ.

– Nó hoạt động như phá thai lúc được sử dụng tại thời điểm mang thai.

– Mọi người có khả năng gặp các công dụng phụ như đau bụng, nôn mửa, mất nước, đau ngực, chóng mặt, hạ áp huyết, nhầm lẫn, sốc và chết giấc khi tiêu dùng rễ Bìm bìm.

Thông tin thêm về cây bìm bìm >>> http://www.novaco.vn/cao-bim-bim—cao-duoc-lieu-s128.html