Các ích lợi trị bệnh của thảo dược cây hương phụ

Họ: Cyperaceae

Tiếng Phạn: Mustaka, Varida

Assamese: Mutha, Somad Koophee, Keyabon

Tiếng Anh : Nut Grass

Kannada: Konnari Gadde

Malayalam: Muthanga, Kari Mustan

Oriya: mutha

Tiếng Ba Tư: Mutha, Motha

Tiếng Tamil: Korai, Korai-Kizhangu

Tiếng Telugu: Tunga mustalu

Tiếng Urdu: Sad Kufi, habu-ul-zillam, nagarmotha

Cây hương phụ mang thân rễ và xương cụt có một số rễ nhọn, dài 10-20 cm mang 1 số thân rễ, chen chúc nhau trên những thân cây, thân rễ hình nón và với kích thước và độ dày khác nhau, vương miện sở hữu phần còn lại của thân và lá tạo thành 1 vảy , màu nâu sẫm hoặc đen bên ngoài, màu vàng kem bên trong; mùi, dễ chịu.

Sử dụng trong y khoa Ấn Độ gọi là: Agnimandya. Ajerna, Trishna, Jvara, Sangrahani, Svasa, Kasa, Mutrakruchhra, Vamana, Stanyastaara, Sutikaroga, Atisara, Amavata, Krimiroga.

Chống viêm, hạ sốt, giảm đau [Theo thử nghiệm về cây thuốc tại Novains]

Được tiêu dùng hàng ngày, hạt dinh dưỡng là 1 loại thuốc bổ cho gan và tim, một chất kích thích tiêu hóa và tương trợ chống nâng cao áp huyết. Nó vô cùng bổ ích trong các trường hợp bị chặn hoặc ko thường xuyên kinh nguyệt, chuột rút kinh nguyệt . Theo truyền thống của Thái Lan, nó được sử dụng để trị liệu sốt, đặc trưng là những cơn xảy ra trong công đoạn kinh nguyệt. Nó cũng thường được dùng để trị liệu đi tả, kiết lỵ, co thắt dạ dày hoặc ruột, ruột kích thích, viêm bao tử, khó tiêu, đầy khá, cảm lạnh, cúm và xung huyết. [ Đã ghi trong cao khô hương phụ - 1 phụ lục thuốc truyền thống Novaco Herbal ]

Cây hương phụ, hạt cỏ, rễ được dùng trong y khoa Ayurveda dưới dạng tiêm truyền hoặc khiến súp trị sốt, ỉa chảy, kiết lỵ, khó tiêu, nôn mửa, và dịch tả. Củ tươi được bôi lên vú dưới dạng bột nhão hoặc thạch cao như galactagogue. Dán được vận dụng cho vết đốt của bọ cạp và khi khô, để loét lan rộng. Trong Greco-Arab và Hồi giáo, cội rễ là 1 dòng thuốc lợi tiểu, trị cảm, hoành, chống giun [Được ghi trong thuốc cây thuốc Greco-Arab và Hồi giáo]

Củ rất hữu dụng trong việc điều trị kinh nguyệt không đều, đau bao tử, khó tiêu, đi tả và ói mửa. [Cây thuốc dân tộc Novaco phần I]

Cây hương phụ đã được tiêu dùng như một phương thuốc cây thuốc để giảm đau, ung thư và huyết áp cao. Một chiếc tinh dầu trong khoảng cây này đã cho thấy tác dụng kháng khuẩn trong ống thử đối sở hữu những sinh vật gram dương; dễ bị thương tổn và có ích cho những vết loét và vết loét, sốt và chứng khó tiêu. [Dược lý cây thuốc tại Trung Quốc]

Thuốc giảm đau, khiến se da, chống viêm, chống phong thấp, bảo vệ gan, lợi tiểu, hạ sốt, giảm đau, hạ huyết áp, giải cảm và thuốc bổ tâm thần. Được tiêu dùng cho những vấn đề đường ruột, khó tiêu, đi tả, tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa và sốt; cũng như một chiếc thuốc làm cho lượng đường trong máu giảm xuống và béo phì. [Cây thuốc Ấn Độ 1 tự vị minh họa]

Đa số cây khô, truyền dịch: cho phần lớn những chiếc sốt, chất chống viêm; chống nôn, khiến se da, giảm đau, chống ho và khó tiêu Rhizome: thuốc kích thích dục tình, làm se da, bồi dưỡng, để điều trị đau bụng kinh và kinh nguyệt ko đều. hầu hết thực vật: hạ sốt, kháng nấm, kháng khuẩn, hạ áp huyết, chống oxy hóa, mic hạ huyết áp, chống viêm. Nhặt gốc tự do và hoạt động ức chế α-amylase Tinh dầu củ: kháng khuẩn, hoạt động kháng khuẩn [Hệ thực vật của Argentina]

Hypochondriac đau và khổ đau, đau bụng kinh, bảo kê gan, emmenagogue [Cây thuốc trong thử nghiệm Cao dược liệu đặc Novains]

Có thể bạn quan tâm > https://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu/

Tinh dầu từ củ cho thấy hoạt động oestrogen. Sự phân tách của dầu tạo ra một hydrocarbon hoạt động, cyperene I, với tác dụng oestrogen khá kém hơn so với dầu và cũng với tác dụng chống co thắt trên tử cung [Cây thuốc ở vùng nhiệt đới Tây Phi]

Toàn cây: Truyền vào nước có khả năng khiến cho đau bao tử. [Cây thuốc của Guianas Guyana, Surinam, Guiana thuộc Pháp]