Hầu như tất các loài thú hữu nhũ có túi (không có nhau thai) thuộc Phân Thứ Lớp Metatheria (Marsupialia), như kangaroo, wallaby, koala (con cù lần), v.v… đều được phân bố trên khắp Lục Địa Úc Châu. Những Lục Địa khác trên trái đất hình như không có các loài thú hữu nhũ có túi này.

Những loài thú hữu nhũ có túi này còn được gọi là “chuột túi”, bào thai không có nhau thai, thú sơ sinh nằm trong một túi và được nuôi dưỡng đến khi lớn lên nhờ những núm vú trong túi.

Do vậy, những con kangaroo, hình ảnh tiêu biểu của nước Úc, có hình trên Quốc Huy nước Úc, còn được gọi là “đại thử”.

Vì kích thuớc kangaroo to lớn nên có khi chữ “đại thử” bị hiểu lầm nghĩa là “chuột to, chuột lớn” để nói về con kangaroo, vì tiếng Hán Việt “đại” 大 có nghĩa là lớn, còn “thử” 鼠 nghĩa là chuột.

Thật ra tiếng Hán Việt, hai chữ “đại thử” 袋鼠 dùng để chỉ tất cả các loài thú hữu nhũ có túi trên Lục Địa Úc Châu. “Đại” 袋 có nghĩa là cái túi, cái bao, “đại thử” 袋鼠 có nghĩa là chuột túi.

Lục Địa Úc Châu cũng có những loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Order Rodentia), Phân Thứ Lớp Thú Hữu Nhũ có nhau thai (Eutheria).

Nhiều loài là những loài chuột có tự nhiên trên Lục Địa Úc Châu từ ngàn xưa (native species), nhiều loài chuột khác đã được du nhập vào Lục Địa này từ khoảng 200 năm trước theo những chuyến tàu đến từ Anh Quốc.

Hầu hết những loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm đều có kích thước nhỏ (dưới 5 kg). Do vậy, nếu chỉ nhìn qua hình dạng bên ngoài, ta có thể dễ dàng nhầm lẫn, khó phân biệt được một con thú, có kích thuớc và hình dạng giống như con chuột, là một ... con chuột “chánh cống” thuộc Bộ Gặm Nhấm, hay là một con thú có túi thuộc Phân Thứ Lớp Marsupalia, cùng “họ hàng” với kangaroo, là những loài thú có túi ăn thịt, tiếng Anh gọi là Dasyurids hay Carnivorous marsupials. Con cái thường có cái túi ở bụng. Ở một số loài, đôi khi chỉ có một nếp nhăn ở phần da bụng, hoặc cái túi chỉ phát triển khi con thú đang ở thời kỳ mang thai.

Thí dụ loài chuột túi Planigale maculata có kích thước nhỏ, thuộc loài thú có túi ăn thịt (không biết tiếng Việt gọi là con gì?), nhìn hình dáng bên ngoài, giống y như loài chuột nhắt (hay chuột lắt) thuộc Bộ Gặm Nhấm.

Phân Loại Học

Về Phân Loại Học, Lớp Thú Hữu Nhũ (Class Mammalia) được chia làm nhiều Phân Lớp (Subclass):

· Phân Lớp Prototheria

Xin thí dụ một vài động vật thuộc Bộ Monotremata mà bạn đọc có thể ít nhiều biết đến: loài nhím (echidnas) thuộc Họ Tachyglossidae và loài thú mỏ vịt (platypuses) thuộc Họ Ornithorhynchidae.

· Phân Lớp Theria

Gồm nhiều Phân Thứ Lớp (Infraclass)

Xin liệt kê 2 Phân Thứ Lớp có liên quan đến các loài chuột túi và chuột Gặm nhấm:

1- Phân Thứ Lớp Metatheria (Marsupialia),

Thú Hữu Nhũ có túi (không có nhau thai)

Phân Thứ Lớp gồm những loài chuột túi (marsupial) như kangaroo, wallaby, koala (con cù lần), planingale, possum, bandicoot, petrogale, v.v...

2- Phân Thứ Lớp Eutheria (Placental),

Thú Hữu Nhũ có nhau thai

Trong đó có các loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Order Rodentia).

Trên Lục Địa Úc Châu, các thú hữu nhũ thuộc Phân Thứ Lớp Metatheria (Marsupialia), về hình dạng bên ngoài, gồm 3 Nhóm chính:

1- Chuột túi Họ Macropodidae

* Thuộc Bộ Diprotodontia

Gồm các loài chuột túi có hai chân sau to lớn (Macro: to lớn, pod: chân – Macropod: chân to).

Như các loài kangaroo (Biểu tượng của nước Úc), wallaby, petrogale, v.v... (wallaby và petrogale có hình dạng tương tự kangaroo nhưng kích thước nhỏ hơn).

2- Chuột túi dạng mèo, dạng chồn

Những loài có kích thước to lớn (tương đối to cỡ mèo nhà hay to hơn).

Thường là những loài thú ăn thịt (carnivorous).

* Thuộc Bộ Diprotodontia, gồm nhiều Họ, chỉ liệt kê vài Họ:

- Họ Phascolarctidae (Bộ phụ Suborder Vombatiformes)

Phascolarctos cinereus (Koala – Con cù lần)

- Họ Pseudocheiridae

Pseudocheirus peregrinus (Common ringtail possum)

- Họ Phalangeridae

Trichosurus vulpecula (Common brushtail possum)

* Thuộc Bộ Dasyuromorphia, gồm nhiều Họ, chỉ liệt kê vài Họ:

- Họ Thylacinidae

Thyliacinus (Thylacine, Tasmanian tiger)

Một số loài Thyliacinus, như Thylacinus cynocephalus đã bị tuyệt chủng và một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.

- Họ Dasyuridae

Dasyurusi: Từ tiếng Hy Lạp (Greek) δασύουρος, dasyouros (hairy tail), có nghĩa là đuôi có lông rậm rạp.

Gồm các loài Tasmanian devils, quolls, dunnarts, v.v…

Sarcophilus harrisii (Tasmanian devil)

Dasyurus maculatus (Tiger quoll), phân bố miền Đông-Nam Tiểu Bang Queensland, qua các vùng miền Đông Tiểu Bang New South Wales, sang Tiểu Bang Victoria, miền Đông-Nam Tiểu Bang Nam Úc, đến tận Đảo Tasmania.

Riêng Bắc Úc có các loài Dasyurus hallucatus (Northern quoll, Northern native cat, North Australian native cat).

3- Chuột túi có hình dạng tương tự các loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia)

Những loài có kích thước nhỏ bé, tiếng Anh cũng vẫn gọi là “mice” (chuột) vì hình dáng giống như chuột: “marsupial mice” hay “marsupial shrews”.

* Thuộc Bộ Peramelemorphia, gồm các loài bandicoot, là những loài thú có túi ăn tạp (omnivore).

- Họ Thylacomyidae

Macrotis, Macrotis: tai to; “macro”: to, “ot” οὖς tiếng Hy Lạp (Greek): vành tai, gồm các loài bilby, rabbit-bandicoot, rabbit-eared bandicoot, v.v…

* Thuộc Bộ Dasyuromorphia, gồm nhiều Họ, trong đó có Họ Dasyuridae

- Họ Dasyuridae gồm các loài chuột túi ăn thịt.

Hình dạng bề ngoài của những loài chuột túi này tương tự như các loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia).

Để phân biệt các loài chuột túi thuộc Họ Dasyuridae có kích thước nhỏ này với các loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm, phải quan sát chủ yếu là bộ răng của chúng.

Đặc điểm: Bộ răng của các loài thú thuộc họ này rất khác biệt với bộ răng của các loài gặm nhấm.

Đây là một trong những đặc điểm chính và quan trọng để phân biệt các loài chuột túi với các loài chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia).

- Răng cửa: 4 cặp ở hàm trên và 3 cặp ở hàm dưới

- Răng nanh rất phát triển, 1 cặp ở hàm trên và 1 cặp ở hàm dưới

Một số đặc điểm chính để phân biệt chuột túi thuộc Họ Dasyuridae và chuột “chánh cống” thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia):

Chuột túi (kích thước nhỏ) và Chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia) ở Bắc Úc

Ở Bắc Úc có 82 loài thú hữu nhũ có kích thước nhỏ (dưới 5 kg). Tổng cộng có 62 loài thuộc 2 nhóm:

- Chuột túi thuộc Họ Dasyuridae

- Chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia)

1/ Chuột túi thuộc Họ Dasyuridae

Chuột túi có kích thước nhỏ (dưới 150 g) thuộc Họ Dasyuridae chủ yếu ăn côn trùng, nhưng cũng ăn các loài sâu, cóc nhái, các loài bò sát như cắc ké, ..., những loài thú có kich thước nhỏ, ...và xác động vật chết. Những loài có kích thước to lớn hơn săn mồi là những động vật có xương sống, trong đó có chim, ... lại cũng ăn các động vật không xương sống, xác đọng vật chết, và cả trái cây.

Toàn Lục Địa Úc Châu có khoảng 52 loài, riêng Bắc Úc có 28 loài. Một vài loài ở Bắc Úc đã bị tuyệt chủng, như Kowari, Western quoll, Red-tailed Phascogale và Sandhill Dunnart.

1- Antechinomys

2- Antechinus

3- Dasycercus

4- Dasyuroides

5- Dasyurus Quolls

Dasyurus geoffroii Western quoll

D. hallucatus Northern quoll

6- Ningaui

Ningaui

7- Phascogale

Phascogale calura Red-tailed phascogale

P. tapoatafa Brush-tailed phascogale

8- Planigale

Planigale maculata Common planigale

9- Pseudantechinus

10- Sminthopsis Dunnarts

2/ Chuột thuộc Bộ Gặm Nhấm (Rodentia)

Bộ Rodentia, tiếng Anh “Rodent”, Từ tiếng La-tinh: “Rodere” (tiếng Anh “to gnaw”), có nghĩa là gặm nhấm.

Riêng ở Bắc Úc rất nhiều loài chuột, có rất nhiều tên khác nhau như Tree Rat, Water Rat (một loại chuột nước lội rất giỏi), Bush Rat, Dusky Rat, Rabbit Rat, Rock Rat, Desert Mouse, Forrest’s Mouse, Hopping Mouse, House Mouse, v.v..., không biết tên tiếng Việt là gì. Nhưng nói chung con nào lớn thì gọi là “rat”, còn con nào nhỏ thì gọi là “mouse”!

Cũng cần phân biệt hai loại chuột là chuột bản xứ (Native rat) và chuột du nhập vào Úc (Introduced/Feral rat). Chuột bản xứ tức những loài chuột đã sống lâu đời ở Úc có bộ lông cứng và thô, và có đuôi ngắn, chiều dài của cái đuôi gần bằng chiều dài của thân chuột. Còn chuột du nhập tức những chú chuột “di dân” vào Úc thì có bộ lông mịn màng, bóng mượt hơn và đuôi thì dài hơn nhiều so với chiều dài thân chuột.

Nói sơ về dân số của chuột thì riêng loài chuột Dusky Rat, tên khoa học là Rattus colletti, một loài chuột bản xứ chỉ có ở vùng cực Bắc nước Úc (Top End), tức vùng Darwin, người ta ước lượng có khoảng 100,000 con hay khoảng 8 tấn chuột trên mỗi cây số vuông (0.4 square mile).

Ở Bắc Úc có khoảng 34 loài:

1- Conilurus Rabbit-rats

Conilurus penicillatus Brush-tailed rabbit-rat

2- Hydromys Water-rat

Hydromys chrysogaster Water-rat

3- Leggadina Short-tailed mice

Leggadina forresti Forrest’s mouse

L. lakedownensis Lakeland downs mouse

4- Leporillus Stick-nest rats

Leporillus apicalis Lesser Stick-nest rat

5- Melomys Mosaic-tailed rats

Melomys burtoni Grassland melomys

6- Mesembriomys Tree Rats

Mesembriomys gouldii Black-footed tree rat

M. macrurus Golden-backed tree-rat

7- Mus True Mice

Mus domesticus House mouse

(Mus musculus)

8- Notomys Hopping-mice

Notomys alexis, N. amplus, N. aquilo, N. cervinus, N. fuscus,

N. longicaudatus, …

9- Pseudomys Pseudo-mice

Pseudomys australis Plains mouse

P. calabyi Kakadu Pebblemound mouse

P. delicatulus Delicate mouse

P. desertor Desert mouse

P. fieldi Shark Bay mouse, Alice Springs mouse

P. hermannsburgensis Sandy Inland mouse

P. johnsoni Central Pebblemound mouse

P. nanus Western Chestnut mouse

10- Rattus True Rats

Rattus colletti Dusky rat

R. norvegicus Brown rat

R. rattus Black rat

R. sordidus Canefield rat

R. tunneyi Pale Field-rat

R. villosissimus Long-haired rat

11- Xeromys Water mouse

Xeromys myoides Water mouse, False water-rat

12- Zyxomys Rock-rats

Zyzomys argurus Common Rock-rat

Z. maini Arnhem Land Rock-rat

Z. palatalis Carpentarian Rock-rat

Z. pedunculatus Central Rock-rat

Tài liệu tham khảo chính

Cole. Jeff & Woinarski, John. (2002). Field Guide to the Rodents & Dasyurids of the Northern territory. Surrey Beatty & Sons

Strahan, Ronald. Ed. (1983). The Australian Museum Complete Book of Australian Mammals – The National Photographic Index of Australian Wildlife. Angus & Robertson Publishers

Websites

Planigale maculata

Common planigale

https://en.wikipedia.org/wiki/Common_planigale

Rakali, rabe, Australian Water-rat Hydromys chrysogaster

https://australianmuseum.net.au/learn/animals/mammals/water-rat/