Tự Vựng Đạo


Tự Vựng - Tự Điển Đạo


A

Âm dung Âm là tiếng. Dung là cái hình-dung, gián-điệu. Cái gián điệu bề ngoài, cái hình thể tiếng tâm bề ngoài.

Ảnh hưởng Ảnh là cái bóng, bóng của hình. Hưởng: tiếng dội. Hễ bóng thì phải theo hình, còn tiếng dội là bởi có tiếng chi kêu lên trước, nên mới có dội lại sau. Tiếng ví dụ kẻ bề dưới theo mạng-lịnh người bề trên cũng như cái bóng phải theo cái hình, tiếng dội ra là tùng theo tiếng kêu trước. - Hai vật này đều khắng khít nhau, không rời xa. - Hễ có cái này thì liền thấy, liền nghe cái kia lập tức. - Cũng như tiếng hưởng ứng, cảm-ứng vậy. - Tục ngữ thường nói: Một tiếng người lớn nói ra, thì có người ta hưởng ứng theo, là vậy đó.

Ảo tưởng Ảo là bọt nước. Tưởng là sự tư tưởng. Ảo tưởng là tư tưởng bọt nước. Cái tư-tưởng không thật, ảo huyền, một cái ý tưởng không có kết quả.

B

Bác bẻ Ðem một cái lý để đánh đổ phá tan, bài bác cái lý khác.

Bác quái Tám quẻ: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Ðoài.

Bài bác Chê bai, xô bỏ, đùa bỏ, chống cự lại bằng lời nói, phản đối lại cho bỏ việc.

Bẩm Thọ Hứng chịu. Cái khí bẩm của người con chịu của cha mẹ trước khi có cái thân hình.

Bản chí Ý muốn trước của mình, cái chí đầu tiên của mình.

Ban hành Truyền ra cho người thi hành theo.

Bản tâm Cái ý trước nhứt của cái lòng đã sẵn có định, có toan liệu trước.

Bản thân Chính cái thân của mình, chính mình của mình.

Bạo gan Có lòng can đảm, dám cả gan mà làm một chuyện gì.

Bề bộn Không gọn ghẽ, không tròn trịa, không vẹn vẻ.

Bình đẳng Hết thảy đều bằng nhau.

Bo bo Cấp ca, cấp củm.

Bôn chôn Rộn rực, lăn xăn.

Bổn Tánh Cái Tánh gốc của người.

Bổn thảo Cái nháp mới viết sơ ra. Sách nói rõ về tánh chất của các môn cây cỏ dùng làm thuốc, trị bệnh.

Bốn vóc Hai tay, hai chơn - (Tứ thể).

Bồng dinh Bồng Lai, Dinh châu, Chỗ Tiên ở.

Bưng khuân Buồn bã, bứt rứt.

Buôn lung Thả lỏng ra.

Bửu bối Món đồ, có tánh chất quý báu riêng, không có cái gì quý hơn nữa. Vật quý của tiên gia.

Bồ đoàn Chiếc chiếu làm bằng cỏ bồ (cỏ lác), chỉ chỗ ngồi của Thầy Tu dùng chiếu bằng sợi lát không quý báu gì.


C

Cá nhơn Riêng về một người nào.

Cắc khiến Giao phận sự và sai bảo cho người làm.

Cách mạng Sửa đổi mạng lịnh của nhà vua cai-trị.

Cách vật trí tri Xét cho cùng tột cái lý của vật hữu hình và vật vô hình đặng cho biết rõ ràng cùng tột cái lý của cái sự vật ấy.

Cải lương xã hội Sửa đổi cải cách xã hội lại cho tốt đẹp.

Cái Người Cái vóc, cái xác thịt, cái thân hình của người.

Cai quản Coi sóc làm chủ hết mọi việc.

Cái Trí Sự khôn, sự biết, sự sáng của loài người.

Cảm xúc Sự vật chi ở bề ngoài cảm động vào tâm làm cho xúc động đến tánh tình của mình.

Căn bản vị Chỗ cội gốc, cội rễ, cốt yếu của một vấn đề nào tính làm, lo làm.

Căn bổn Cội gốc.

Cang thường Tam Cang, Ngũ Thường. Tam Cang là ba mối giềng: Vua là mối giềng của người làm tôi, Cha Mẹ là mối giềng của các con, Chồng là mối giềng của vợ. Ngũ Thường là: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.

Cảnh Phổ Ðà Cảnh Phật. (Phổ Ðà là chỗ Phật Quan Thế Âm ở.)

Cao thâm Cao như Trời, sâu như biển.

Chấn chỉnh Sắp đặt, sửa soạn, dọn dẹp lại, đâu đó cho có thứ lớp.

Chánh kiến Sự thấy biết trong việc trị nước.

Chánh pháp Phép chánh, chính là lời Trời Phật dạy.

Chánh pháp cao thâm Lời của Trời Phật cao vọi, sâu xa như trời như biển, chẳng phải nghe qua mà dễ hiểu được.

Chánh quả Người được sáng lòng, người Tu được đến cái "Nghiệp" của mình. (Phật)

Chánh sách Phương-thế, cuộc bố ra để dụng về việc chánh trị. Mưu mẹo sắp-đặt để cai trị nước.

Chánh Tâm Lòng dạ ngay thẳng. Sửa lòng cho ngay.

Chánh trị Những việc sắp đặt, những điều trật tự, những điều lệ, những phép tắc để trị một nước.

Chánh trị học Một học thuyết để khảo cứu về việc trị nước.

Chập chồng Dập dồn, chất chứa, nhiều lắm, dồn đống.

Chèo queo Nằm co rút một mình

Chỉ dụ Tờ của Vua, hoặc của người cầm quyền hành chánh trong nước viết ra đặng nhơn dân làm theo.

Chiêu chương Sáng rõ, rực rở, tỏ rõ, minh bạch, rõ ràng

Chơn Tâm Cái Tâm chơn-thật của Trời ban phú.

Chơn Tánh Cái Tánh chơn-thật của Trời ban phú.

Chơn Thể Cái vóc thiệt, cái thân thiệt.

Chủ Nhơn Ông Người làm chủ.

Chứng chiếu Ðoái hoài tới mà soi xét vào.

Chưởng Giáo Thiên Tôn Vị Thiên Tôn cầm mối Ðạo Trời.

Cố chấp Bắt lỗi, hơn mát, hờn mà chẳng nói ra, nhớ mãi mãi cái lỗi của người.

Cơ khí Ðồ có máy móc.

Cơ xảo Sự khéo léo, máy móc.

Con Ðường Chỗ mình phải bước chơn đi trên ấy mới vững vàng và đến mục đích, chính là Ðạo.

Con Người Cái Linh Hồn, Linh Tâm, Linh Tánh của Trời ban phú.

Công hiệu Có kết quả hiệu nghiệm tốt đẹp.

Công lý Cái lý rất công bình, không tư vị ai cả.

Công quả Có ra công trồng thì mới có trái ăn.

Cực điểm Ðến chỗ hết sức cao, hết sức tột rồi.

Cung tường Cung: cái nhà to lớn rất đẹp, ví như nhà vua ở, nên có tiếng cung cấm. - Tường: vách tường. Cung tường: nhà khéo tốt to lớn mà có vách tường bao chung quanh, ví đạo đức của bực Thánh Nhơn.

Cượng lý Chống chỏi lại với lẽ thiệt. - Cứng đầu cứng cổ.

Cửu Cung Kinh Dịch chia trời đất làm tám thì gọi là Bát Quái, chia làm chín thì gọi là Cửu Cung.


D

Ðại biểu Người thay mặt.

Ðại Ðồng Người tu đắc đạo rồi thì không còn phân biệt giai cấp, giới hạn, nước da chi nữa.

Ðại hùng Bửu điện Chỗ thờ phụng có vẻ oai nghi.

Dân mục Người cai trị dân, người chăn dân. Chữ "Mục" nghĩa là: người chăn, người giữ gìn.

Ðàn tinh Xét hết tinh-thần. Khô khan trí não.

Ðằng kiều Cái cấu bằng sợi dây, ám chỉ cái đường đi về cảnh Tiên Phật không phải là dễ.

Ðạo dụng Sự công dụng của Ðạo.

Ðảo lừa Kiếm chuyện hẹn nay hẹn mai, nói lần-lựa đặng gạt gẫm.

Ðạo Lý Lẽ Chơn Lý của Ðạo.

Ðạo Tâm Ðạo ở nơi lòng, khác với Nhơn Tâm.

Ðào tạo Ung đúc, làm ra cho có hình. Dạy dỗ cho nên người.

Ðạo-tràng Chỗ tụ hợp lại để dạy Ðạo, học Ðạo.

Ðầu Giây Manh mối, ví như mối giây trong một cuồn chỉ.

Ðày lưu Bắt đi xứ khác; đày lưu xứ.

Ðiểm-hóa Làm cho cảm hóa, cách dạy Ðạo của người làm cho người phphục tùng vì nghe một cái lý phải.

Ðiện lực Sức mạnh của luồng điển âm dương.

Diêu đài Cảnh vui đẹp, thanh-nhàn. Nhà bằng ngọc của Tiên ở.

Ðịnh Huệ Khi cầm cái Tâm lại được, con người biết phân biện điều phải quấy. Khi ấy sự sáng phát hiện ra. Chủ Huệ nghĩa là Sáng

Ðịnh Tâm Cầm cái tâm lại không cho đi ra xa mình. Ðem cái lòng mình chú ý vào một điều gì, đừng cho tâm nghĩ nhiều chuyện. Nếu để tâm lo ra nhiều chuyện, khi ấy gọi là phóng tâm.

"Ðó" Chính là cái Ðạo. Một tiếng mới cho, để chỉ cho cái Tánh Trời, cái Ðạo Nguyên.

Ðô thành thị tứ Phố xá, lâu đài, chợ búa, thành thị.

Ðô tỵ Nhiều khóm hiệp lại làm nên một cái tòa nhà đồ-sộ.

Dời dạt Ðổi dời, không để một chỗ, lại có nghĩa là lợt lạt, lơ là, rời rạt, lã chã.

Ðòi đoạn Nhiều khúc.

Ðồng nhơn Người đồng làm một việc với mình.

Ðộng phủ Chỗ hang động của Thần Tiên ở.

Ðức Tin Sự tin tưởng. (Ðừng lầm với mê-tín). Tin nghĩa là biết phân biệt được một điều phải mà theo. (Mê tín nghĩa là tin theo càng, không phân biệt gì cả).

Duy trì Giữ gìn.


G

Gay go Khó khăn, hiểm trở.

Giả tâm Lòng không thật, xảo trá, lòng này là lòng của người đời khác hẳn với lòng của Trời phú. Người có thói rừng mọi, kêu là giả man. Người có tánh mọi rợ kêu là giả tâm.

Giác chơn Làm cho rõ biết sự thật.

Giác đát Phân giải phải quấy, khuyên lơn hơn thiệt. Chỉ dạy cho người mê muội được tỉnh.

Giái ba Cõi thế giái lăng-xăng rộ-rực như sóng bủa, chính là cõi trần. Phật chia thế giái làm ba cõi: là Dục giái, Sắc giái và Vô Sắc Dục giái.

Giám đốc Người cầm quyền sai khiến va xem xét những người có trách-nhậm trong một ty nào

Giám quất Chức việc của người cầm quyền hành chánh trong một nước.

Gián can Khuyên đừng làm điều bậy, ngăn cản không cho làm điều quấy.

Giang hồ Giang là sông, hồ là biển nhỏ, như nói cái biển Hồ ở Nam-Vang vậy. Giang hồ là tiếng chỉ người đi du lịch, phiêu lưu khắp chỗ.

Giáng hổ thăng long Cọp xuống rồng lên. Chỉ cách luyện của những người đạo sĩ theo Tả Ðạo, luyện Tinh, Khí, Thần.

Giáo hội Ðoàn thể của một tôn giáo.

Giáo lý Cái lý trong sự dạy dỗ.

Giới thiệu Làm cho quen nhau, biết nhau do một người khác tiếng dẫn, dẫn kiến. Giới nghĩa là đứng giữa; thiệu nghĩa là nối. Ðứng giữa đặng nối cho hai bên quen biết nhau.


H

Hạ đẳng Bực thấp thỏi.

Hạ hỉ Vui mừng, chúc mừng một sự vui.

Hải quần Chòm cù lao, hòn đảo ngoài biển.

Hâm hở tự tân Tự mình cố gắn sức mà làm cho mình một ngày một mới mẻ, một tấn hóa.

Hàm-thiết Miếng sắt xỏ vào miệng con ngựa đặng trị nó, dắt nó, sai khiến nó.

Hạn chế Luật lệ làm ra để ngăn bớt một sự gì.

Hang cùng nẻo Cố Hang sâu trong núi hoang không ai biết, đường mòn trong rừng sâu khôngkhông ai đi.

Hàng hương Ðốt hương cúng vái trả lễ. Dưng hương cho Phật.

Héo don Buồn rầu dã dượi, thắt ruột, thắt gan

Hiệp mạng Miếng da mỏng chỗ kế hai ngón tay giáp lại với nhau, hoặc hao ngón chơn giáp với nhau, như cái bơi của vịt con ngỗng vậy.

Hiểm trở Gay go, cản trở và nguy hiểm.

Hiển Thánh Làm cho biết rõ ràng rằng mình thành Thánh, ví dụ như Quan Công hiển Thánh vậy.

Hiền triết Người có học thức rộng-rãi, biết nhiều việc.

Hiệp xa Cái lắc léo của hàm dưới giáp với cạnh tai.

Hớ hinh Hờ hỏng, lêu lỏng, coi một chuyện to tác lớn lao như chuyện thường, nên không lo lắng.

Hổ phách Một giống rong đá tốt như ngọc.

Hỏa Dương Bính Vị Chữ chỉ số mạng Cung Bính. Cung Bính thuộc Dương hành Hỏa.

Họa nhơn ác tích Họa nhơn ác tích, phước tùng thiện duyên: Kết quả của điều họa là bởi tích-trữ sự dữ mà ra, còn kết quả của điều phước là bởi duyên cớ làm sự lành mà được.

Hoài nghi Không tin, còn phân vân. Ðể bụng nghi nan.

Hoài vọng Hoài là cái bụng, cái lòng. Vọng là trông, nhớ. Hoài-vọng nghĩa là có lòng trông cậy, trông nhớ, ao ước, mơ-ước.

Hoàn cảnh Cảnh chung quanh mình

Hoang đàng Ði bậy bạ chơi bời du hí du thực không kể nhà cửa

Hỗn độn Lúc trời đất còn lộn xộn, mù mịt.

Hư dinh Nên hư, cuộc suy thạnh. Hư là trống. Dinh là đầy. Vừng trăng có khi khuyết khi đầy, gọi là hư dinh. Vận mạng cũng vậy.

Huệ nhãn Huệ là sự sáng thiêng liêng, nhãn là tinh thần của con mắt. Huệ nhãn là tinh thần con mắt có đủ sự sáng thiêng liêng,

phân biệt được vật vô hình như tư tưởng. - Tiếng gọïi sự thông hiểu của người tu đắc đạo.

Hương ấp Làng xóm

Hượt Phật Người được sáng lòng và được tinh thần vận động tấn phát. Phật sống đương thời.

Huyền cơ Huyền là mầu-nhiệm. Cơ là máy. Huyền cơ là cái máy mầu nhiệm của Hóa Công.


K

Khách xá Nhà tiếp khách.

Khảo cứu Tìm tòi, xét nét, vạch cho ra lẽ

Khí bẩm Những khí lực của người hấp thụ, hứng chịu nơi cha mẹ.

Khôi ngô Ngộ nghĩnh, đoan trang.

Khổng môn Khổng là Khổng Tử; môn là cửa. Cái giáo lý của Ðức Khổng Thánh. Người ở trong cửa họ Khổng.

Khư khư Giữ chặt một lòng một dạ.

Khử tà Bỏ cái tà vạy.

Khuẩn bách Eo hẹp thiếu hụt.

Khuôn Kiểu mẫu. Hạn chế, luật lệ để người noi theo.

Khuynh hướng. Nghiên theo về một hướng. Theo cái sở mộ của mình.

Kiêm khẩu Kim là vàng; Khẩu là miệng, chỉ là lời nói từ nơi miệng của bực Thần Tiên.

Kiêm liêng Bông sen vàng chỉ chỗ Phật Tiên ngồi.

Kiên Giang Sông Kiên, một phủ ở hướng Tây của Lục tỉnh thuộc về lúc cựu trào. Nay là tỉnh Rạch Giá.

Kiền khôn Hai quẻ tron tám quẻ (Bát Quái) chỉ là Trời Ðất.

Kiến thức Sự thấy sự biết.

Kiệt tứ Hết ý, xét cùng ý-tứ, khô khan trí ý.

Kim khuyết Cửa ngỏ bằng vàng.

Kim mả Ngọc đường Ngựa vàng nhà ngọc để chỉ những người thi đậu, bái tổ vinh quy.

Kinh đường Nhà để tụng kinh.

Kinh tế Việc tài chánh trong nước.

Kỳ cùng Tận tường, tột lý, hẹn cho đến cùng tột sự lý.

Kỷ cương Luật lệ, lễ phép.

Ký mả Ngựa hay.


L

La Hán đường Chỗ thờ mấy vị La Hán.

Lân Người trong làng, trong xóm.

Lan quế Chồi lan nhành quế, đều là hai vật thơm, chỉ là anh em bạn thiết, anh em bạn tốt.

Lão phương trượng Ông già được phép ngồi tại bộ ngựa vuông vức một trượng, đặng xử đoán dạy dỗ các vị Tăng già. Trong chùa không ai được phép ngồi nơi ấy nữa. Người lớn hơn hết trong chùa.

Lão sư túc nho. Lão sư: bực thầy già cả đã từng trải. Túc-nho: Người nho học lão luyện.

Liên đài Ðài bằng sen, hoặc dài cất giữa hồ sen, chỉ cảnh tiên.

Lỗ ban Tên ông tổ thợ mộc.

Lò xưởng Chỗ để đúc và làm những món đồ vật dụng thuộc về loại kim.

Lôi Âm giáo chủ Phật Thích Ca. Ðức Thích Ca là một vị giáo chủ ở chùa Lôi Âm.

Luân-chuyển Xây vần như bánh xa lăn tròn.

Luận giải Suy nghĩ, bàn luận đặng cắc nghĩa, giải lý một bài văn.

Luân hồi Bánh xe xây vần lăn qua lộn lại. Cuộc đầu thai.

Lương khương Lôi thôi, chưa chắc.

Lương Năng Cái tánh hay khéo của Trời đã phú sẵn cho người.

Lương Tâm Lòng lành của Trời sẵn phú cho người.

Lương Tri Cái Tánh biết của Trời đã phú sẵn có nơi Người.

Lúp xúp Nhiều mà nhỏ nhỏ.

Lưu Lạc Trải qua chỗ này, chỗ kia. Xa quê quán mình.

Lưu nhậm Ở lại đặng cầm quyền.


M

Mài miệt Chăm lo việc chi, rồi mê mẫn trong việc ấy.

Mạo hiểm Có gan làm một chuyện khó khăn hiểm nghèo.

Mỹ mãn Ðến chỗ cùng tột của sự tốt đẹp.

Miếng có đầu không đuôi Chuyện có khởi sự mà không có kết quả. Miếng là cái nghề hay riêng của một người, người khác không có, như miếng nghề võ.

Miệt thị Miệt là khi dể, khinh khi, rẻ rúng. Thị là ngó, xem. Miệt thị: ngó xem một cách rẻ rúng khinh bỉ.

Minh kiển hay là minh cảnh. Lời cảnh cáo, lời răn dạy rõ ràng minh bạch.

Mực thước Mực là cái đường mực của người thợ chấm làm dấu cho mình nhớ đặng làm, như thợ vẽ, thợ mộc, thợ cất nhà, thợ làm bàn ghế, thợ cưa … Thước là vật đo đặng biết mà tính toán trước khi chấm đường mực xuống. Nếu người làm thợ mà sái tay thước, lộn đường mực, thì cái vật mình đương lo làm ấy phải hư. Cũng có chỗ khen người lời nói có mực thước.

Mục đích Chỗ mức của người làm một việc chi định phải đi đến chỗ đó cho có kết quả.

Mụn Ðứa (con trai), một cục, một miếng.

Mường tượng Giống nhau.


N

Nạng Cây phía trên đầu có hình rẽ đôi ra, người dùng để chống, để chõi.

Náo-nhiệt Rộn rực, lăng xăng.

Ngao Con sò, con ngao.

Ngạt ngào Thơm tho, dịu dàng.

Nghiên cứu Tìm tòi, thí nghiệm, xét nét, như tiếng khảo cứu.

Nghiệp cốt Những việc của mình đã làm rồi kiếp trước mà hiện nay nó còn lại trong kiếp này, đặng cho mình hoặc hưởng phước hoặc chịu họa.

Nghiệp quả Cái nghiệp của mình tạo ra từ đời trước mà mình chịu hoặc hưởng trong đời hiện tại.

Ngộ Có nghĩa là mầm, cũng có nghĩa là gặp. Lại có nghĩa là sáng biết, đồng nghĩa với chữ Giác, song nghĩa chữ Ngộ êm đềm hơn. Giác là khi không bỗng-nhiên biết. Ngộ nghĩa là lần lần tìm ra mà biết.

Ngọc côn kim lệ Ngọc ở núi Côn Lôn, vàng ở sông Lệ Thủy, chỉ nghĩa là anh em bạn quý..

Ngọc Hư Cung Tên cái Cung chỗ Ðức Chưởng Giáo Thiên Tôn ngự.

Ngọc Kinh Kinh đô bằng ngọc. Chỉ một chỗ trong sạch quý báu. Chính là cảnh Trời vậy.

Ngọc tòa Tòa nhà bằng ngọc, chỉ cảnh Tiên.

Ngọc Ðế Vua ở cõi toàn bằng ngọc, chỉ Chúa Tể Kiền Khôn.

Ngũ quang Năm cơ quang trong thân người: mắt, mũi, lưỡi, tai và da.

Nhiệm vụ Bổn-phận trách nhiệm, trong việc làm của mình.

Nhố nhăng Cà ruồng, lăng xăng, không ra gì hết.

Nho thơ Sách nho.

Nhơn chánh Sự cai trị người lấy chánh sách thương dân làm gốc.

Nhơn Tâm Lòng người

Nhu nhược Yếu đuối, mềm mỏng.

Nhược thủy Bồng-lai, nhược thủy là hai chỗ tiên đi qua mới được.

Nhuốm Ở ngoài đem đến cho mình, ở ngoài váy vào cho mình, gọi là nhuốm. Tự nơi mình làm thì gọi là nhuộm.

Nong tráng Ðốc sức, gắng công, lo lắng.


O

Ô uế Dơ dáy, nhơ bợn, hôi tanh.,


P

Phá sảng khuynh gia Tiêu gia tài, nghiên nhà cửa.

Phân vân Lăng xăng, chưa nhứt định.

Phanh phui Tìm tòi, vạch ra.

Phi nghĩa Chẳng phải điều có nghĩa. Ðiều chẳng phải.

Phì nhiêu Mập béo sung túc, đất có phân tốt.

Phiêu tướng Cái hình tướng chi để dùng làm dấu hiệu, cũng như nói chữ biểu hiệu vậy; song le Phiêu tướng để chỉ dấu hiệu bên phần Ðạo, còn Biểu hiệu để chỉ cho phần Ðời. Chữ Phiêu có chỗ đọc là Tiêu, chỉ nghĩa là Cây Nêu, cây Bông Tiêu.

Phổ cáo Lời rao cho người biết.

Phò hộ Giúp đỡ, che chở, nưng đỡ.

Phổ thông Truyền bá cho rộng ra.

Phô trương Bày trưng ra cho người biết.

Phồn ba Chỗ đông đúc người ta.

Phong đô Kinh thành, đài các nơi âm cảnh, ám chỉ cảnh địa ngục.

Phóng Tâm Ðể cho Tâm đi xa mình.

Phong trào Phong là gió, trào là sóng nước. Tiếng chỉ làm lay động một nước, hoặc một dân-tộc, như gió làm lay động cây cối, như nước lục dưng hư nhà cửa ruộng nương.

Phú cường Sức nước giàu có, sức binh mạnh mẽ.

Phủ phê Không thiếu thốn.

Phu phỉ No đủ, đầy đủ.

Phương pháp Phương thế, cách thức để dùng làm chuyện gì.



Q

Quả quyết Nhứt định.

Quan hoạn Sự làm quan.

Quan niệm Cách hiểu biết.

Quân quyền Quyền cai trị của Vua.

Quang âm Ngày giờ, sớm tối. Bóng mặt trời.

Quyến rũ Rũ ren to nhỏ nhau làm chuyện bậy.

Qui chánh Theo về với đường chánh

Quyến thức Người bà con, hoặc kẻ quen biết.


R

Ruồng-rẫy Bỏ xó, không ngó ngàng, đoái hoài tới, không đem vào tai.

Ruột héo gan xàu Quá buồn bã, quá sầu bi, rồi nghe trong mình bứt-rứt khó chịu, như ruột bị teo lại, hoặc là gan bị vày vò vậy.


S

Sắc giái Cõi hữu hình của mắt thịt mình thấy được; một cõi trong ba cõi theo thuyết Phật.

Sám hối Thu tội và nguyện sửa lỗi.

Sân khấu Chỗ sân hát để diễn tuồng.

Sanh-khí Cái hơi để nuôi sống người, ví dụ như khí trời vậy

Sử kinh Điển Tích Sách vở, sổ bộ những đồ ghi chép sự tích của một nước, một tôn giáo.

Sùng bái Chịu nghe theo và tôn trọng. Kính chuộng tôn lạy.


T

Ta bà Ði chỗ này sang chỗ khác, không có chỗ nhứt định. Tiếng Phật gọi cõi trần gian là cõi Ta bà thế giới.

Tài liệu Sách vở hoặc vật dụng để làm một việc gì.

Tài trí Người có tài hay mà trí tính toán giỏi.

Tam bảo Ba cái báu: Phật, Pháp, Tăng. Tinh, Khí, Thần. Nhựt, Nguyệt, Tinh.

Tâm huyết Lòng sốt-sắng ân-cần tự nơi máu trong tâm chảy ra đặng lo lắng để vào làm một chuyện chi hay là nói một lời chi.

Tam Tài Ba ngôi: Trời, Ðất, Người.

Tấn bộ Bước tới, hay giỏi thêm len.

Tàn kinh bửu viện Nhà để chứa trữ sách báu.

Tàn kinh lầu Lầu để chứa kinh.

Tánh Tâm địa, hành động, cử chỉ, tư tưởng của Trời dã phú sẵn cho người hồi lúc ban sơ, hoặc người bị vật dục, tình dục nhiễm vào mà thành thói quen.

Tập quán Thói quen.

Tập tánh Tánh của người đã triêm nhiễm theo thói tục.

Tay thầy Mánh lới, sự tính-toán khôn khéo của người thợ, như thợ coi cất nhà, thợ vẽ, thợ mộc, thợ cưa …

Thâm trầm Hay vô cùng, Hiểu sâu tột lý.

Thần Sự biến hóa lạ thường của Trời. Người có tài lạ cũng gọi là thần tài, thần ý, thần dồng, thần bốc. Sự hay giỏi huyền diệu của

một vật chi như thần diệu, thần mưu. Cũng là tiếng để gọi các bực anh linh hiển hích như Thần Tiên, Thần Phật.

Thần chung Tiếng chuông ban mai. Tiếng chuông khuya. Tiếng chuông cảnh tỉnh.

Thần quyền Quyền cai trị do nơi một vị Thần nào.

Thánh Người được Sáng (Ðạo Khổng).

Thánh điện Chỗ thờ phượng các vị Tiên Thánh.

Thánh Huấn Lời dạy dỗ của các bực Thánh.

Thanh phong Gió mát mẻ, trong sạch.

Thanh tịnh Trong sạch và êm lặng.

Thập niên đăng Hỏa Mười năm đèn sách công-trình học hỏi.

Thật hành Ðem ra làm thiệt những điều mình đã tính.

Thầy Người dạy mình học.

Thế Tôn Tiếng để gọi Phật Thích Ca.

Thí nghiệm Xem xét, suy nghĩ làm thử.

Thi thố Phô bày, bày biện, phô trương ra

Thiên địa chí Công Trời đất hết sức công bình, không tư vị ai cả.

Thiên lý mả Ngựa hay có thể chạy ngàn dặm trong một ngày.

Thiện nam Ðàn ông con trai có lòng lành.

Thiên Tánh Tánh của Trời ban phú cho người từ buổi sơ sanh.

Thiên trọng Xu hướng, nghiêng ngó theo về một phía nào mà chú trọng cái ý qua phía đó.

Thiên trúc Tên một xứ ở phía tây Ấn Ðộ.

Thiêu đơn luyện hống Ðốt thuốc, nấu thủy ngân. Cách tu luyện của kẻ Tả Ðạo Bàn Môn.

Thinh thinh Lộng lộng, to tác, bao la.

Thỏa thích Ðược vừa lòng.

Thời đại Một khoảng ngày giờ gồm nhiều năm.

Thói đời Cái tình trạng, cái tánh cách, cái thái-độ, sự cư-xử ở bề ngoài của người đời.

Thốn thức Bồi hồi, xôn xao, không yên.

Thức tỉnh Hết mê mà biết, tỉnh dậy má biết.

Thượng hành hạ hiệu Trên làm dưới bắt chước làm theo.

Thủy thổ Ðất nước, phong thổ, thời tiết.

Thuyết pháp Nói phép, giảng giải các lời Ðạo Ðức của các bực Thánh-Nhơn để lại. Lời dạy của các nhà sư trong các tôn giáo.

Tiên Người tu theo Ðạo Lão đã viên mãn.

Tiền đạo Người đi trước trên đường.

Tiểu phần tử Một phần nhỏ trong một phần to.

Tiêu thiều Ống tiêu, ống thiều. Ðây là tiếng êm ái, dịu dàng, mềm mỏng, nghe rất mùi mẳn.

Tiêu trưởng Nước ròng, nước lớn. Chỉ nghĩa việc thời vận, số mạng xấu tốt, như nước ròng, nước lớn vậy.

Tín nữ Ðàn bà con gái có lòng tin tưởng.

Tinh tế Ròng rả, tường tận từ việc thật nhỏ.

Tinh vi Tinh tế và vi diệu: rành rẻ từ việc nhỏ nhít.

Tối thượng thừa Phe người bên Phật-giáo sưu tầm cái triết-lý cao thâm của Ðạo Phật.

Tổng hội Hội hiệp hết thảy lại.

Tổng thống Người cầm quyền trong một nước.

Trai đường Nhà để ăn chay.

Trấn-nhậm Nói về người làm quan đến cai trị một chỗ nào.

Trangnghiêm Nghiêm nghị, oai nghi.

Trí thức Người có học rộng hiểu xa.

Trì trai giái sát Giữ sự ăn chay, cấm sự sát sanh.

Triêm nhiễm Dã thấm vào, đã bị nhuốm vào.

Trù nghĩ Lo tính, gẫm-nghĩ, suy-nghĩ.

Trùng phùng Xa nhau lâu rồi, gặp nhau lại.

Trùng trùng Không biết mấy từng mấy lớp.

Tứ Đại Giả Bốn cái "mượn" lớn là đất, nước, lửa, hơi hiệp lại mới nên thân hình nầy.

Tứ dân tứ thú Bốn hạng dân: Sĩ, nông, công, thương, có bốn thú riêng là ngư, tiều, canh, độc (có chỗ gọi là ngư, tiều, canh, mục).

Tử tiết Chết vì bổn-phận.

Tung hoành Ngang dọc, nghinh ngang. Mưu chước của Trương Nghi và Tô Tần đời Chiến Quốc.

Tường tận Rõ ràng, kỹ lưỡng.

Tỳ bà toản cốt Hai cái xương sau ót, dính liền cái đầu với xương sống, coi dường như đờn tỳ-bà.


U

U hiển giao thông "U" là tối tâm; "hiển" là sáng; "giao thông" là hiệp tác thông đồng với nhau. U Hiển giao-thông là cách giao thông của Trời với Người. U chỉ cho Trời, phần thuộc về khí Âm, vì mình không thấy; Hiển chỉ cho Người, phần thuộc về khí Dương, chỉ nghĩa là Trời với Người thông đồng với nhau.

U nhã Vắng vẻ, tịch mịch.


V

Vật chất Những cái gì ngũ quan ta cảm giác được.

Vật liệu Những vật để dành làm chuyện chi. Cũng như tài-liệu.

Viên mãn Cùng tột, trọn vẹn, đầy đủ.

Vô ngã Cái thuyết coi mình chẳng có gì là quý trọng, nên không kể tên tuổi, danh phận mình.

Vô thỉ Không có cái khởi-sự, chỉ cái thời-đại mà không có sử chép.

Vô thượng Chánh Giác Mối Ðạo mở sáng lòng người một cách ngay thẳng và cao thượng, không có cái chi hay hơn nữa.

Vong hương Quên quê quán, quên xứ sở.

Vọng Tâm Lòng tư tưởng ham muốn sự quấy.

Vượt qua Lướt qua khỏi.


X

Xà cừ mã não trân châu Vật quý như ngọc-ngà, châu-báu. Vật khó kiếm

Xăng văn xiếu vó Lính quýnh, bối rối.

Xăng xích Lộn xộn, giăng qua giăng lại.


Y

Ý mã Ý như con ngựa. Tiếng để chỉ ý của người hay phóng túng như con ngựa không người cởi vậy. Lúc chạy chỗ này, lúc chạy chỗ kia. Ngựa hoang.