Bệnh hẹp ống sống là một trong những biến chứng nguy hiểm do thoát vị đĩa đệm gây ra khiến nhiều người phải lo sợ, nếu ai đã từng bị căn bệnh này thì sẽ phải chịu đau đớn tê buốt hành hạ đến kiệt sức. Vậy bệnh thoát vị đĩa đệm hẹp ống sống như thế nào thì hãy cùng mình tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Nếu như người bệnh bị hẹp ống sống thì chứng tỏ mức độ bệnh trở nên rất nặng, và phương pháp điều trị cũng trở nên khó khăn hơn rất nhiều và gây nguy hiểm cho người bệnh. Hãy cùng Trị Cốt Tán tìm hiểu rõ hơn về chứng bệnh này.
Hẹp ống sống xảy ra khi không gian xung quanh tủy sống bị thu hẹp lại và gây áp lực lên các rễ thần kinh.
Hẹp ống sống do thoát vị đĩa đệm
Hẹp ống sống thoat vi dia dem khiến cho nhân nhầy thoát ra ngoài chui vào ống sống và làm hẹp không gian tủy sống, chèn ép lên các rễ thần kinh gây đau cột sống vùng cổ và thắt lưng, tê, buốt tay chân, các cơ bị suy yếu.
Các rễ thần kinh bị chèn ép các cơn đau nhức có lúc âm ỉ, dữ dỗi tùy thuộc vào mức độ chèn ép nặng hay nhẹ, khiến người bệnh mệt mỏi, lo lắng, sức khỏe suy giảm:
+ Đau nhức, tê buốt vùng cổ, thắt lưng
+ Đau mỏi, tê bì chân tay, vai gáy, cổ, vùng mông, đùi, chân: do dây thần kinh tọa vùng cổ và lưng bị chèn ép
+ Tê bì, ngứa ran cánh tay, bàn chân: Ngứa nóng ran vùng chân tay, mông, các chi bị đau nhức
+ Đi bộ một lúc là cảm thấy đau nhức
Chẩn đoán
Chẩn đoán được đưa ra bởi phẫu thuật viên ngoại thần kinh dựa trên bệnh sử, triệu chứng, thăm khámlâm sàng và các kết quả xét nghiệm.
Hình ảnh học có thể gồm:
X-quang: Tia xạ tập trung xuyên qua cơ thể để tạo ra hình ảnh và có thể hiển thị cấu trúc của xương, trục của cột sống và đường viền các khớp.
CT scanner hoặc CAT scanner: Tạo ra hình ảnh bằng cách kết hợp nhiều phim X-quang lại với nhau và có thể hiện thị hình dạng, kích thước của ống sống, các thành phần bên trong, các cấu trúc xung quanh với chi tiết giải phẫu học của xương.
MRI: Tạo hình ảnh bằng năng lượng từ tính và công nghệ máy tính. Có thể hiển thị tủy sống, rễ thần kinh và các vùng xung quanh, cũng như sự phì đại, thoái hóa hay khối u.
Tủy đồ: tiêm thuốc cản quang vào khoang dịch não tủy để ghi nhận hình dạng các dây thần kinh và tủy sống, và cho thấy bằng chứng của bất kì chèn ép nào ảnh hưởng lên khu vực này; có thể thấy trên X-quang, đôi khi được thực hiện với CT-scan.
Điều trị bảo tồn
Sự kết hợp của thời gian, thuốc, điều chỉnh tư thế, kéo giãn và tập thể dục có thể giúp nhiều bệnh nhân khi cơn đau bùng phát. Giảm cân, bỏ thuốc lá và các phương pháp làm xương chắc khỏe cũng có thể được chỉ định.
Thuốc kháng viêm và giảm đau có thể dùng để giảm sưng và đau. Hầu hết các cơn đau có thể được điều trị bằng thuốc không kê toa. Nhưng nếu đau nhiều hay kéo dài, thuốc theo toa có thể được chỉ định.
Tiêm ngoài màng cứng có thể chỉ định để giảm sưng.
Vật lí trị liệu và/hoặc các bài thể dục có thể giúp ổn định và bảo vệ cột sống, tạo độ bền và tăng độ linh hoạt. Trị liệu có thể giúp trở lại cuộc sống và các hoạt động hằng ngày. Thông thường, khuyến khích trị liệu khoảng 4-6 tuần.
Điều trị phẫu thuật
Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật nếu phương pháp điều trị bảo tồn không cải thiện được các triệu chứng. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cột sống khác nhau. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, phẫu thuật viên ngoại thần kinh sẽ giúp xác định phương pháp thích hợp. Như bất kỳ ca phẫu thuật nào, các nguy cơ của bệnh nhân bao gồm tuổi, tổng trạng và các vấn đề khác, đều được cân nhắc kĩ lưỡng.
Bệnh nhân được cân nhắc điều trị phẫu thuật nếu:
Đau lưng và chân làm giới hạn hoạt động bình thường, hoặc ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Bệnh tiến triển thành các khiếm khuyết thần kinh (yếu chân, bàn chân rũ, tê chi).
Mất chức năng đại và/hoặc tiểu tiện.
Khó khăn khi đứng hoặc đi.
Thuốc và vật lý trị liệu không mang lại hiệu quả.
Sức khỏe tổng quát tốt.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau, lựa chọn tùy thuộc vào mức độ nặng của từng trường hợp. Trong một số ít bệnh nhân, mất vững cột sống có thể đòi hỏi phải hàn xương cột sống – quyết định này thường được xác định trước phẫu thuật. Hàn xương cột sống là một phẫu thuật nhằm tạo ra một liên kết vững chắc giữa hai hoặc nhiều đốt sống. Phẫu thuật này có thể hỗ trợ làm tăng cường và giữ vững cột sống. Do đó có thể giúp giảm tình trạng đau lưng nặng và mạn tính.
Phương pháp phổ biến nhất ở cột sống thắt lưng là thủ thuật cắt bản sống giải ép. Khi đó bản sống bị cắt bỏ để tạo nhiều khoảng trống cho các dây thần kinh. Phẫu thuật viên ngoại thần kinh có thể thực hiện cắt bản sống cùng với hàn xương cột sống hoặc không, hoặc có thể loại bỏ một phần đĩa đệm. Hàn xương cột sống có hoặc không có dụng cụ cột sống có thể được dùng để tăng cường sự kết dính và nâng đỡ các vùng mất vững của cột sống.
Những phương pháp phẫu thuật khác để điều trị hẹp ống sống thắt lưng bao gồm:
Cắt bản sống: Tạo một khoảng mở trong xương để giảm áp lực lên các rễ thần kinh.
Mở rộng lỗ liên hợp: Phẫu thuật nhằm làm rộng lối ra của rễ thần kinh khi nó đi ra khỏi ống sống; có thể thực hiện đơn độc hoặc kết hợp với phẫu thuật mở rộng bản sống hoặc cắt bản sống.
Cắt diện khớp trong: loại bỏ một phần của diện khớp bị phì đại để tạo nhiều khoảng trống cho ống sống.
Hàn xương liên thân sống thắt lưng lối trước (ALIF): Lấy bỏ đĩa đệm thoái hóa bằng đường mổ đi xuyên qua vùng bụng dưới. Một cấu trúc dụng cụ để hỗ trợ đĩa đệm bị lấy bỏ được đặt vào. Thường là xương, kim loại, sợi cacbon, vật liệu khác được đóng gói với xương. Kết quả là sự hàn dính giữa thân sống trên và dưới xảy ra.
Thông qua bài viết trên giúp bạn đọc có thêm những thông tin cần thiết về chứng bệnh thoát vị đĩa đệm hẹp ống sống. Từ những thông tin này giúp bạn đọc có thể phòng tránh được bệnh tốt nhất. Chúc bạn có một sức khỏe tốt.