Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Article 85. Levels and methods of payment by employees covered by compulsory social insurance
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1. Employees defined at Points a, b, c, d, dd and h, Clause 1, Article 2 of this Law shall monthly pay 8% of their monthly salary to the retirement and survivorship allowance fund.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Employees defined at Point i, Clause 1, Article 2 of this Law shall monthly pay an amount equal to 8% of the basic salary to the retirement and survivorship allowance fund.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
2. For employees defined at Point g, Clause 1, Article 2 of this Law, the levels and methods of payment are specified as follows:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
a/ The monthly level of payment to the retirement and survivorship allowance fund must equal 22% of employees’ monthly salary on which social insurance premiums are based before they go abroad to work, for employees who have paid compulsory social insurance premiums in a certain period; 22% of 2 times the basic salary, for employees who are not yet covered by compulsory social insurance or who have paid compulsory social insurance premiums and have already received a lump-sum social insurance allowance.
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
b/ Payment shall be made once every 3 months, every 6 months or every 12 months or in a lump sum within the time limit stated in the contracts on sending of employees to work abroad. Employees may make payment directly to social insurance agencies of localities where they reside before going abroad or via enterprises or non-business organizations that have sent them to work abroad.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
In case the payment is made via enterprises or non-business organizations that have sent employees to work abroad, these enterprises or organizations shall collect and pay social insurance premiums for employees and register the method of payment with social insurance agencies.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
Employees who have their contracts extended or sign new contracts in the host countries shall pay social insurance premiums according to the method specified in this Article or shall retrospectively pay social insurance premiums to social insurance agencies after they repatriate.
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
3. Employees who neither work nor receive salary for 14 working days or more in a month are not required to pay social insurance premiums in that month. This period shall not be counted for enjoyment of social insurance regimes, except cases of maternity leave.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
4. An employee defined at Point a or b, Clause 1, Article 2 of this Law who signs labor contracts with many employers shall only pay social insurance premiums under Clause 1 of this Article for the first-signed labor contract.
5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
5. Employees who enjoy product-based or piecework-based salaries at enterprises, cooperatives, individual business households or cooperative groups engaged in the fields of agriculture, forestry, fishery or salt making shall pay monthly social insurance premiums at the levels specified in Clause 1 of this Article; payment may be made every month, every 3 months or every 6 months.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
6. The determination of the period of social insurance premium payment for enjoyment of pension and monthly survivorship allowance must adhere to the principle that one year has full 12 months; an employee who satisfies the age requirement for pension enjoyment but whose period of social insurance premium payment is short of 6 months at most may pay a lump-sum amount for these months with the monthly premium equal to the total premiums paid by him/her and his/her employer to the retirement and survivorship allowance fund, based on the monthly salary on which social insurance premiums were based before he/she ceases working.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được tính như sau:
7. The calculation of periods of social insurance premium payment with odd months for enjoyment of the retirement and survivorship allowance regimes must be as follows:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
a/ A period of between 1 month to 6 months shall be counted as half year;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
b/ A period of between 7 months to 12 months shall be counted as one year.