Truyền thống lễ hội đua thuyền rồng được nhiều cộng đồng sắc tộc gốc Đông phương như Khmer, Thái Lan, Trung Hoa, Việt Nam, ... tổ chức hằng năm với sự tham gia của nhiều hội đoàn tại Bắc Úc và một số cộng đồng các sắc tộc khác. Thuyền rồng chẳng qua là một chiếc thuyền dài và hẹp, ở đàng mũi có gắn hình đầu con rồng và đàng lái có hình đuôi rồng. Tiếng Hán Việt “long thuyền” hay “long chu” (hay “châu”), dịch ra tiếng Nôm là “thuyền rồng”, chỉ thuyền của nhà vua, nhưng các “thuyền rồng” dùng để đua này không phải là loại “long thuyền” dành cho vua khi xưa.
Trong ngôn ngữ cũng như trong kinh điển và văn học, và sau này trong phim ảnh, nghệ thuật, từ ngữ Hán Việt “long” và từ Nôm “rồng” cũng chiếm rất nhiều, như trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ, truyện tích, chơi chữ, v.v...
Rồng là con thú trong truyền thuyết biểu trưng cho chi Thìn là chi thứ năm trong 12 con giáp, nên ta cũng có thể chép vài câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về “năm Thìn”.
Niên hiệu của nhiều vị vua chúa có chữ “Long” và cũng có rất nhiều người có tên Long. Nhiều cơ sở thương mại có tên “Long”. Nhiều loại cây trái, động vật, vị thuốc, ... cũng có tên “Long”.
Một số thuật ngữ nhà Phật
Long Hoa Thọ: Cây Long Hoa, hình con Rồng, trổ hoa màu vàng. Đức Di Lặc sẽ thành Phật tại đây.
Long Tượng: Long là rồng, Tượng là voi. Long Tượng là các bậc Cao Tăng, Đại Đức tài giỏi như rồng, có sức mạnh như voi, gánh vác Phật sự, chống đỡ “Ngôi Nhà Chánh Pháp”.
Long vị: Linh vị thờ chư vị Tăng Ni Phật Giáo đã viên tịch, có khung chạm trổ hình rồng.
Thiên Long Bát Bộ: Kinh Phật phân loại có tám hạng chúng sanh: Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà (Hương Thần), A Tu La, Ca Lầu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Dà, Nhơn (Người) và Phi Nhơn. Theo đó loài Rồng được xếp hàng thứ hai, sau Trời.
Tục ngữ, thành ngữ
1. Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lộn ngược
2. Ăn như rồng cuốn, uống/nói như rồng leo, làm như mèo mửa
3. Cá hóa long / Cá hóa rồng
4. Con Rồng cháu Tiên
5. Chín rồng một chuột
6. Chó cỏ rồng đất
7. Duyên cỡi rồng
8. Đầu rồng đuôi tôm
9. Đồ long trục lộc: Giết rồng đuổi hưu
10. Gái có chồng như rồng có vây/vi
11. Gặp Hội Long Hoa
12. Giao long đắc thủy - Giao long vân vũ: Rồng gặp nước / Rồng gặp mây mưa
13. Hàng long phục hổ
14. Họa long điểm nhãn
15. Hổ phụ sinh hổ tử; Long mẫu xuất long nhi
16. Khởi phụng đằng giao: Con phụng dậy, con rồng bay
17. Long bàn hổ cứ
18. Long đầu xà vĩ: Đầu rồng đuôi rắn
19. Long hành hổ bộ: Rồng đi cọp bước
20. Long phụ tiên mẫu
21. Long phụng hoa chúc
22. Long phụng hòa duyên
23. Long tinh hổ mãnh
24. Long tương hổ bộ
25. Long Vân Hội - Long vân khánh hội: Hội rồng mây - Rồng mây gặp hội
26. Lưỡng long tranh châu
27. Mả táng hàm rồng
28. May ra hóa long, không may xong đời
29. Múa rồng múa rắn
30. Nói như rồng leo, làm như mèo mửa (như câu 2)
31. Nói rắn nói rồng
32. Ngư chất long văn
33. Rồng bay phượng/phụng múa
34. Rồng chầu hổ phục
35. Rồng đen lấy nước thì nắng, rồng trắng lấy nước thì mưa
36. Rồng đến nhà tôm
37. Rồng gặp mây, cọp gặp gió - Vân tùng long, phong tùng hổ: Mây theo rồng, gió theo cọp
– Long hổ phong vân
38. Rồng mây gặp hội – Long Vân Hội: Hội Rồng Mây (như câu 25)
“Thưa rằng lương cả bao dọng
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen” (Truyện Kiều)
39. Rồng ở với giun
40. Rồng sinh cửu tử (Rồng sinh cửu phẩm)
41. Rồng thiêng uốn khúc
42. Rồng vàng trao vuốt
43. Sánh phượng cưỡi rồng
44. Tả thanh long, hữu bạch hổ
45. Tay long tay hổ: Văn võ song toàn
46. Thêu phụng/phượng vẽ rồng
47. Trổ rồng, chạm phượng
48. Vân tòng long, phong tòng hổ (Mây theo rồng, gió theo hổ), như câu 37, 38
49. Vẽ rồng vẽ rắn
50. Xếp/Sắp hàng rồng rắn
51. Năm Thìn bão lụt (*): Ý nói về chuyện rất xưa,
Thí dụ: “Hồi năm Thìn bão lụt đó mà!”
52. Nước tràn đồng như bão lụt năm Thìn (*)
(*) Cơn bão ở Nam Bộ năm Giáp Thìn 1904
53. Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Hành xung, cũng như: ‘Dần Thân Tỵ Hợi’, ‘Tý Ngọ
Mẹo Dậu’ – bốn tuổi xung khắc nhau)
Ca dao
Ca dao về rồng
Tuổi Thìn, Rồng ở thiên đình,
Hô phong hoán vũ ỷ mình trên mây.
Chín cột anh chạm chín rồng
Nơi thì rồng ấp, nơi thì rồng leo
Chín cột anh chạm chín mèo
Con thì bắt chuột con leo xà nhà.
Quan hệ cha mẹ con cái
Bao giờ cá lý hóa long,
Đền ơn cha mẹ ẵm bồng ngày xưa.
Thời tiết
Hăm ba (*) còn tái gió giông
Rồng kia lấy nước hai ông rõ ràng.
Gặp em đây mới biết em còn,
Hồi năm Thìn bão lụt (*) anh khóc mòn con ngươi.
(*) Cơn bão ở Nam Bộ năm Giáp Thìn 1904
Rồng trắng lấy nước gạo mùa
Rồng đen lấy nước cho vua đi cày.
Bản khác:
Rồng đen lấy nước thì mưa
Rồng trắng lấy nước thì vua đi cày.
Thói đời
Rồng thiêng uống nước ao tù
Người khôn nói với người ngu bực mình.
Có bản chép: “Rồng vàng tắm nước ao tù”
Nước đường mà đựng chậu thau
Cái mâm chữ triện đựng rau thài lài
Tiếc em da trắng, tóc dài
Bác mẹ gả bán cho người đần ngu
Rồng vàng tắm nước ao tù
Người khôn ở với người ngu bực mình.
Trứng rồng lại nở ra rồng,
Liu điu lại nở ra dòng liu điu.
Trứng rồng tưởng nở ra rồng
Ai ngờ lại nở ra dòng liu điu
Tưởng rằng rồng ấp với mây
Ai ngờ rồng ấp với cây cau già
Một ngày tựa mạn thuyền rồng
Còn hơn một kiếp ở trong thuyền chài
Áo đen năm nút con rồng,
Ở xa con phụng, lại gần con quy.
Tình yêu trai gái
Rồng nằm bể cạn phơi râu,
Mấy lời anh nói giấu đầu hở đuôi.
Rồng giao đầu, Phụng giao đuôi,
Nay tui hỏi thiệt: Mình thương tui không mình?
Bấy lâu những đợi long vân
Đào thơ liễu yếu gởi thân anh hùng.
(Gia Huấn Ca)
Thuyền Rồng cặp bến vua quan
Thuyền anh neo bến đầu làng đợi em
Cùng em xem hội múa rồng
Lòng anh vui sướng như rồng lên mây
Rồng chầu ngoài Huế,
Ngựa tế Ðồng Nai,
Sông trong chảy lộn sông ngoài,
Thương người xa xứ lạc loài tới đây,
Tới đây thì ở lại đây,
Bao giờ bén rễ xanh cây thì về!...
Nhớ chàng như nhớ lạng vàng
Khát khao về nết, mơ màng về duyên
Nhớ chàng như bút nhớ nghiên
Như mực nhớ giấy, như thuyền nhớ sông
Nhớ chàng như vợ nhớ chồng
Như chim nhớ tổ như rồng nhớ mây.
Mấy khi rồng gặp mây đây
Để rồng than thở với mây vài lời
Nửa mai rồng ngược mây xuôi
Biết bao giờ lại nối lời rồng mây.
Khi xưa thì đắp chiếu chung
Vì ai ném gạch cho rồng xa mây.
Phụng với rồng cũng đồng nhan sắc
Trách ai làm phụng bắc rồng nam.
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Đêm nằm thì ngáy o o
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà
Đi chợ thì hay ăn quà
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm
Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
Gái có chồng như rồng có vây
Gái không chồng như cối xay không lúa
Câu đối đáp
- Có nói về con rồng, cùng một số địa danh và nhiều động vật quen thuộc
- Chơi chữ: một số con vật tiếng Nôm đi kèm với tiếng Hán Việt cùng nghĩa
- Con cò lặn lội bờ sông
Ngày xuân mòn mỏi má hồng phôi pha.
Em về giục mẹ cùng cha
Chợ trưa, dưa héo nghĩ mà buồn tênh.
Con gà hắn mổ hột kê
Con ngựa ăn gò mả (*), con rồng về Bình Long (*) “mả”, đồng âm “mã” là con ngựa
Núi Đồng Dương, dê chạy giáp vòng
Ngó về Long Hải, con cá nằm ngất ngư
Em về em lạy mẫu từ rồi đi theo anh.
- Con diều nó đậu bông trang
Con voi ăn núi Tượng, con rùa bò Đá Quy.
Ngó lên cây lồ ô, con quạ ngủ li bì
Ngó về sông rạch, con tôm đi bạc hà
Em về thưa mẹ cùng cha
Qua đà đối đặng, em theo ta cho rồi.
Địa danh, thắng cảnh
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Đường ra Hà Nội như tranh vẽ rồng.
Tỉnh Khánh Hòa đậm đà mưa nắng,
Non chồng nghĩa nặng, nước chứa tình thâm,
Ngọn gió bay phảng phất hơi trầm,
Mây xây tháp bút, trăng dầm bến ngân.
Trà Linh nước chảy đầm đầm,
Cá đua dưới vực, rồng nằm Dinh Ông.
Nhân vật lịch sử
Hàm Hô (1) có cá hóa rồng
Bâng khuâng nhớ đến anh hùng họ Mai (2)
Vá trời lấp biển có ai
Ngổn ngang đá chất lớp ngoài lớp trong.
(1) Hàm Hô thuộc huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
(2) Mai Xuân Thưởng (1860-1887), Phong Trào Văn Thân, Thủ Lãnh nghĩa quân, lập chiến khu chống Pháp vùng Bình Định, Phú Yên năm 1885.
Đồng Nai có bốn rồng vàng
Lộc họa, Lễ phú, Sang đàn, Nghĩa thi. (3)
(3) Lộc, Lễ, Sang: Hiện chưa có tài liệu về những vị này. Nghĩa: Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872)
Vĩnh Long có cặp rồng vàng,
Nhất Bùi Hữu Nghĩa (4), nhị Phan Tuấn Thần (5).
(4) Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872)
(5) Phan Tuấn Thần tức Phan Thanh Giản
Đồng dao, trò chơi trẻ em
Trò chơi “Rồng rắn lên mây”
Trẻ em xếp hàng một, hai tay em sau nắm vạt áo em trước, rồi tất cả lượn đi lượn lại như con rồng, con rắn và hát:
“Rồng rắn lên mây
Có cái cây xúc xắc 1
Có ông Thầy 2 ở nhà không?”
1 hay cây lúc lắc
2 hay bà Thầy hoặc ông chủ, bà chủ
Một em đóng vai “ông Thầy” (hay “bà Thầy” hoặc “ông chủ”, “bà chủ”), sẽ trả lời, thí dụ: “Ông Thầy không có ở nhà”.
Các em làm “rồng rắn” lại hỏi tiếp: “Ông Thầy đâu?”.
“Ông Thầy” sẽ trả lời, thí dụ: “Ông Thầy đi chợ rồi!”.
Các em “rồng rắn” lại vừa đi một vòng lượn qua lượn lại, vừa hát như trên, xong dừng lại hỏi “Ông Thầy” khi hát câu hát cuối.
Cứ vậy tiếp tục đến khi chán thì thôi.
Câu đố
Đầu rồng, đuôi phụng cánh tiên,
Ngày năm bảy mụ, tối ngủ riêng một mình ...
Đáp: Con gà trống
Đầu rồng, đuôi phụng le te,
Mùa đông ấp trứng, mùa hè nở con
Đáp: Cây cau
Xin lửa ông Táo, đốt đầu ông sư
Sấm động ù ù, rồng bay phất phới
Là cái gì ?
(Bản khác: Xin lửa ông Táo, đốt đầu ông tu, sấm chớp ù ù, mây bay phấp phới.)
Đáp: Cái bát điếu hút thuốc lào
Sấm Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Long vĩ xà đầu khởi chiến chinh
Can qua xứ xứ khổ đao binh
Mã đề dương cước anh hùng tận
Thân Dậu niên lai kiến thái bình”
Một số địa danh mang tên “Long” và “Rồng”
- Cầu Hàm Rồng
- Cầu Long Biên
- Hàm Long
- Thành Thăng Long
- Vịnh Hạ Long
- Bến Nhà Rồng (Sài Gòn)
- Cồn Rồng và Cồn Phụng (sông Tiền Giang, Mỹ Tho - Bến Tre)
(Xem bài “Chữ LONG trong nhân danh và địa danh Việt Nam”)
Một số cơ sở thương mại
- Trước đây, hãng hàng không Air Việt Nam (1951-1975) lấy biểu tượng là con rồng.
- Hiệu bánh “Bảo Hiên Rồng Vàng”, đường Lê Thánh Tôn, Sài Gòn.
- Rạp hát bội Long Phụng, đường Gia Long, Sài Gòn
Nhân vật (kinh điển, thần thoại, cổ tích, lịch sử, điện ảnh, v.v...)
Nhân vật kinh điển
- Long Hoa Giáo Chủ (Đức Phật Di Lặc)
- Long Mãnh Tổ Sư, còn được gọi là Long Thọ Bồ Tát, Tổ Sư đời thứ 14 trong 28 đời Tổ Sư Tây Thiên, sinh vào thế kỷ thứ 2, khoảng năm 160 Dương lịch.
- Long Nữ (con gái Long Vương)
- Long Vương (Thần Biển)
Nhân vật lịch sử
- Lạc Long Quân hay Long Quân: Vua Rồng (Sự tích Con Rồng cháu Tiên)
Nhân vật điện ảnh
Những nhân vật nổi tiếng trong điện ảnh, nhất là phim Hồng Kông có:
- Lý Tiểu Long (Bruce Lee), tên thật Lý Chấn Thiên, sanh năm 1940 tại San Francisco, mất năm 1973 tại Hồng Kông.
- Thành Long tức Jackie Chan, tên thật Trần Cảng Sinh, sinh năm 1954, còn có tên khác là Nguyên Lân và những tên mang chữ ‘Long’ là Trần Nguyên Long, Trần Thành Long.
(Xem bài “Chữ LONG trong nhân danh và địa danh Việt Nam”)
Tựa truyện và nhân vật
- Cô Gái Đồ Long, tức Ỷ Thiên Đồ Long Ký, truyện Kiếm Hiệp của Kim Dung – tiếng Anh: Heavenly Sword and Dragon Sabre
- Tiểu Long Nữ – “Long Cô Nương”, nhân vật chính trong truyện Thần Điêu Hiệp Lữ của Kim Dung
- Long Hình Quái Khách, truyện võ hiệp Trung Hoa, tác giả vô danh, dịch giả Lý Quốc Hưng
- Thiên Long Bát Bộ, tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung (1963-1966)
- Games Thiên Long Bát Bộ - “Demi-Gods and Semi-Devils” (2022)
Tựa phim
Nhiều tựa phim, nhất là những phim Hồng Kông do Lý Tiểu Long (Bruce Lee) và Thành Long (Jackie Chan) đóng hay làm đạo diễn có chữ “Long” – Tựa phim tiếng Anh thường dùng chữ “Dragon”, như:
- “Mãnh Long Quá Giang” (“Return of the Dragon hay Fury of the Dragon”), đạo diễn Lý Tiểu Long, 1972
- “Long Tranh Hổ Đấu” (“Enter the Dragon”), Lý Tiểu Long, 1973
- “Long Quyền” (“Dragon Fist”) – Jackie Chan, 1979
- “Long Thiếu Gia” (“Dragon Lord Review”) – Jackie Chan, 1982
- “Trái Tim Rồng” (“Heart of Dragon”) – Jackie Chan, 1985
- “Long Huynh Hổ Đệ” (“Armour of God”) – Jackie Chan, 1987
- “Phi Long Mãnh Tướng” (“Dragons Forever”) – Jackie Chan, 1988
- “Song Long Hội” (“The Twin Dragons”) – Jackie Chan, 1992
- “Long Đích Tham Xứ”: “Thất Lạc Đích Bính Đồ” (“Traces of a Dragon: Jackie Chan & His Lost Family”) – Phim tài liệu về Jackie Chan, 1983
- “Tiềm Long Phục Hổ” (“Crouching Tiger, Hidden Dragons”) – Đạo diễn Ang Lee, 2000
- “Thiên Long Bát Bộ” (“Tiān Lóng Bā Bù” 天龙八部 / 天龍八部) – Phim truyền hình 2003 được trình chiếu năm 2003 tại Trung Quốc. Dựng phim theo tiểu thuyết võ hiệp “Thiên Long Bát Bộ” của Kim Dung. Tập đoàn truyền hình tỉnh Chiết Giang và Cửu Châu Âm Tượng hợp tác sản xuất. Nhà sản xuất: Trương Kỷ Trung. Các đạo diễn: Chu Hiểu Văn, Cúc Giác Lượng, Vu Mẫn và Triệu Tiễn.
Nhạc
- Long Ngâm (một điệu ngâm Huế)
- Long Hổ Hội
Một số cây trái mang tên rồng
- Thanh long (Hylocereus undulatus)
- Cây long cốt (Cereus sp.)
- Cây long huyết (Cordyline terminalis)
- Long não (Cinnamomum camphor)
- Long nhãn – Nhãn (Euphoria longan)
- Cây long tu (Dendrobium gratiosissimum)
- Long Tu Thái (một loại rong biển làm thực phẩm)
- Long thiệt: Lưỡi rồng (Fourcroya gingantea)
- Đậu rồng (Psophocarpus tetragonolobus)
- Cây lưỡi rồng (Opunctia dilleni)
- Dây Móng Rồng (Artabotrys hexapetalus)
- Cây Móng Rồng (Sen đá) Zebra Cactus (Haworthia attenuata)
- Cây xương rồng (Euphorbia antiquorum)
Một số con vật có tên “Long”
- Địa long: con giun, con trùn đất
- Giao long, còn gọi là con giao
- Khủng long (dinosaur)
- Long câu, long mã: ngựa do rồng hóa ra – giống ngựa tốt
- Long hà: một loại tôm rất lớn
Một số dáng cây cảnh Bonsai có tên ‘Long’
Long bàn hổ phục, Long đàn phượng vũ, Long giáng & Long thăng, Long mã hồi đầu, Lưỡng long tranh châu, ...
Vị thuốc
Long Diên Hương (hay Long Duyên Hương) 龍涎香
“Long” là rồng, “diên” hay “duyên” là nước dãi (nước bọt, nước miếng), “hương”: có mùi thơm. Long diên hương là một chất đặc tiết ra từ bộ phận tiêu hóa của một loài cá ông (cá voi), nổi trên mặt biển, được vớt về làm hương liệu và là một vị thuốc trong Đông y.
Chơi chữ - nói lái
- Một số tiếng đôi nói lái thường có nghĩa thô tục, như ‘rồng lộn’, ‘rồng mơ’, v.v...
- Con rồng, ghép chung với một con vật, nói lái thành hai động vật khác:
. con rồng, con cầy – con rầy, con còng
. con rồng, con cua – con rùa, con công
. con rồng, con nhái – con rái, con nhồng