Chữ “LONG” trong nhân danh, niên hiệu vua và địa danh,
cùng một số tên đình, miếu, chùa chiền, ... ở Việt Nam
Chữ “LONG” trong nhân danh, niên hiệu vua và địa danh,
cùng một số tên đình, miếu, chùa chiền, ... ở Việt Nam
Năm Rồng, thử tìm hiểu ý nghĩa chữ “LONG” trong một số nhân danh, niên hiệu vua
và địa danh, cùng một số tên đình, miếu, chùa chiền, ... ở Việt Nam.
Thông thường, chữ “Long”, tiếng Hán Việt, được hiểu nghĩa là con rồng, vì hình ảnh con rồng theo truyền thuyết dân gian xuất hiện khá nhiều trong những truyện tích, truyện lịch sử, ... cũng như rồng đã được vẽ, chạm khắc trên những bức tranh, hay được đúc tượng tại hầu hết những đền đài, lăng tẩm, đình, miếu, chùa chiền, ... cũng như tại nhiều tư gia trên khắp cả nước. Đây là một trong những nét kiến trúc và văn hóa độc đáo của Việt Nam và nhiều nước Đông Nam Á.
Những từ ngữ kép có chữ “Long” liên quan đến con rồng, cũng như chữ “Long” chỉ những gì thuộc về nhà vua hay có liên quan đến vua đã khá quen thuộc đối với mọi người.
Thí dụ:
- Long bào: áo của vua mặc
- Long nhan: mặt vua, chỉ nhà vua
- Long phi: nhà vua lên ngôi
- Long sàng: giường vua nằm
- Long thể: thân thể nhà vua, như “Long thể bất an” – vua bị bệnh
- Long xa: xe của vua đi
- v.v…
I-
Nhân danh
- Khá nhiều người có tên riêng là Long
Vua và hoàng tộc
- Lê Long Đĩnh (Nhà Tiền Lê, 986-1009)
- Long Cán, Lý Long Trát – Vua Lý Cao Tông (1176-1210)
- Hoàng Tử Bảo Long (Con vua Bảo Đại và Nam Phương Hoàng Hậu)
II-
Niên hiệu vua
Trong lịch sử khá nhiều vị vua lấy niên hiệu có chữ “Long”, như Vua Gia Long triều Nguyễn, Triều đại cận đại nhất trong lịch sử.
Theo thứ tự thời gian, có thể liệt kê:
(Năm trong dấu ngoặc là năm hay khoảng thời gian một vị vua lấy niên hiệu này, không phải là khoảng thời gian trị vì của vị vua. Trong thời gian trị vì, một vị vua có thể lấy một hay nhiều niên hiệu.)
- Long Thụy (1054-1058) - Vua Lý Thánh Tông (1054-1072)
- Long Chương (1066-1067) - Vua Lý Thánh Tông (1054-1072)
- Long Phú (1101-1109) - Vua Lý Nhân Tông (1072-1128)
- Chính Long (1163-1173) - Vua Lý Anh Tông (1138-1175)
- Long Ứng (1205-1210) - Vua Lý Cao Tông (1176-1210)
- Thiệu Long (1258-1272) - Vua Trần Thánh Tông (1258-1278)
- Hưng Long (1293-1314) - Vua Trần Anh Tông (1293-1314)
- Long Khánh (1373-1377) - Vua Trần Duệ Tông (1373-1377)
- Đức Long (1629-1634) - Vua Lê Thần Tông (1619-1643)
- Long Thái (1623-1625) - Chúa Mạc Kỉnh Khoan (1623-1625)
- Long Đức (1732-1735) - Vua Lê Thuần Tông (1732-1735)
- Gia Long (1802-1819) - Vua Nguyễn Thế Tổ - Nguyễn Phúc Ánh (1802-1819)
III-
Địa danh
Việt Nam có khá nhiều địa danh, cũng như tên đình, miếu, chùa chiền có chữ “Long”.
Miền Bắc
- Cầu Hàm Rồng (toàn tiếng Nôm, nên ta hiểu rõ là địa danh liên quan đến con rồng).
- Điện Long An ở Thành Thăng Long
- Cầu Long Biên
- Núi Long Cương (xã Mỹ Dự, huyện Ngọc Sơn, Thanh Hóa)
- Long Hưng (Hưng Yên, huyện Văn Giang, Hưng Yên)
- Long Quang (Động Long Quang trong núi Hàm Rồng)
- Phố Long Tiên (Hạ Long, Quảng Ninh)
- Làng Đình Long (xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa)
- Vịnh Hạ Long
- Phố Hàm Long (quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
- Thành Thăng Long
- Tháp Tường Long trên đỉnh Ngọc Sơn ở Đồ Sơn (Hải Phòng)
Miền Trung - Miền Nam
- Bến Nhà Rồng (Sài Gòn)
- Cồn Rồng và Cồn Phụng (sông Tiền Giang, Mỹ Tho - Bến Tre)
Hai địa danh trên toàn tiếng Nôm, rõ là địa danh liên quan đến con rồng.
- Sông Cửu Long
- Tỉnh Long An
- Xã Long An (huyện Cần Giuộc, Long An ; huyện Long Hồ, Vĩnh Long ; huyện Châu Thành, Tiền Giang ;
Thị xã Tân Châu, An Giang ; huyện Long Thành, Đồng Nai)
- Long Bình (An Giang ; Biên Hòa ; Hậu Giang ; căn cứ Long Bình, Biên Hòa ; cầu Long Bình Trà Vinh)
- Long Đất (Long Điền và Đất Đỏ)
- Huyện Long Điền (Bà Rịa)
- Xã Long Định (Cần Đước, Long An, Tiền Giang)
- Xã Long Đức (Trà Vinh)
- Long Giao (Bà Rịa)
- Long Hải (huyện Long Điền, Bà Rịa)
- Xã Long Hòa (An Giang ; Bình Đại, Bến Tre ; Bình Dương, Dầu Tiếng ; Cần Thơ ;
Cần Giờ ; Gò Công ; Cần Đước, Long An ; Châu Thành, Trà Vinh)
- Huyện Long Hồ (Vĩnh Long)
- Long Hưng (Biên Hòa ; Bình Phước, Phú Riềng ; Châu Thành, Tiền Giang ; Gò Công ; Ô Môn, Cần Thơ ;
Sóc Trăng ; Tân Châu ; An Giang)
- Long Kiểng (Nhà Bè)
- Long Khánh
- Long Mỹ (Chương Thiện)
- Xã Long Mỹ (huyện Mang Thít, Vĩnh Long)
- Xã Long Phụng (huyện Cần Giuộc, Long An)
- Long Sơn (Bà Rịa)
- Long Tâm (Bà Rịa)
- Long Tân (Bà Rịa)
- Xã Long Toàn (Trà Vinh)
- Long Tuyền (Cần Thơ)
- Huyện Long Thành (Bà Rịa ; Đồng Nai)
- Xã Long Thọ (huyện Nhơn trạch, Long Thành, Đồng Nai)
- Long Thọ (Huế)
- Long Thới (Lái Thiêu, Bình Dương ; Nhà Bè)
- Xã Long Trung (huyện Cai Lậy, Tiền Giang)
- Long Xuyên
- Bàn Long (huyện Châu Thành, Tiền Giang)
- Núi Bửu long (Biên Hòa)
- Bình Long (Bình Phước)
- Huyện Càng Long (Trà Vinh)
- Núi Hàm Long (Huế)
- Núi Hàm Long hay núi Trường Úc (Quy Nhơn - Bình Định)
- Quận Hàm Long (Kiến Hòa, Bến Tre)
- Xã Hưng Long (huyện Bình Chánh)
- Phước Long (Bình Phước)
- Thới Long (Ô Môn, Cần Thơ)
- Xã Vạn Long (huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa)
- Vĩnh Long
- v.v…
IV-
Tên đình, chùa, ...
Thuờng ở mỗi địa phương có một ngôi đình và ngôi chùa lấy tên địa phương đó.
Chùa
- Chùa Long An (quận Cái Răng, Cần Thơ)
- Chùa Long An (Quảng Ngãi)
- Chùa Long Đọi Sơn – (Núi Đọi, xã Tiên Sơn - Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, Hà Nam)
- Chùa Long Nguyên (huyện Đức Hòa, Long An)
- Chùa Long Nhiễu (Thủ Đức, Sài Gòn)
- Chùa Long Nghĩa (Long An)
- Chùa Long Quang (Bà Rịa)
- Chùa Long Sơn (Nha Trang)
- Chùa Long Sơn (Núi Sam, Châu Đốc)
- Chùa Long Tiên (Hạ Long, Quảng Ninh)
- Chùa Long Thạnh (huyện Đức Hòa, Long An)
- Chùa Long Thọ (Hội An ; Huế)
- Chùa An Long (Đà Nẵng)
- Chùa Bàn Long (Ninh Bình)
- Chùa Bửu Long (Long Bình, Thủ Đức)
- Chùa Châu Long (Trúc Bạch, Hà Nội)
- Chùa Phước Long (Long Bình, Quận 9, Sài Gòn)
- Chùa Thạch Long (xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, Bắc Kạn)
- Chùa Thiên Long (Phú Thọ)
- v.v…
Đình (Đình Thần, Đình làng)
- Đình Long Ân (Nghệ An)
- Đình Long Chiến (Bình Lợi, làng Long Chánh)
- Đình Long Đức (Trà Vinh)
- Đình Long Hòa (Đình Long Thạnh - xã Vạn Long, huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa)
- Đình Long Hưng (Bà Ria)
- Đình Long Hương (Bà Rịa)
- Đình Long Khám (huyện Tiên Du, Bắc Ninh)
- Đình Long Mỹ (huyện Long Mỹ, Hậu Giang)
- Đình Long Phụng (ấp Long Hòa, xã Long Định, Huyện Bình Đại, Bến Tre)
- Đình Long Phụng (huyện Tam Nông, Đồng Tháp)
- Đình Long Thái (xã Thái Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An)
- Đình Long Thành (Tây Ninh)
- Đình Long Thanh (“Long Thanh Miếu Tự”, sông Long Hồ, Vĩnh Long)
- Đình Long Thạnh (Đình Long Hòa - xã Vạn Long, huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa)
- Đình Long Thuận (huyện Hồng Ngự)
- Đình Long Trung (xã Long Trung, huyện Cai Lậy, Tiền Giang)
- Đình An Long (huyện Tam Nông, Đồng Tháp)
- Đình Phù Long (xã Phù Long, huyện Cát Hải, Hải Phòng)
- Đình Phú Long (Hòa Long, Lái Thiêu, Bình Dương)
- v.v…
V-
Tên một số rạp chiếu phim ở Sài Gòn xưa
(Rạp xi-nê, rạp hát bóng, rạp chiếu bóng, …)
- Rạp hát cải lương Hồ Quảng Long Phụng (đường Gia Long, Sài Gòn)
- Long Duyên – đường Hồ Văn Ngà
- Long Phụng – đường Gia Long, chuyên chiếu phim Ấn Độ
- Long Thuận – đường Trương Công Định và Nguyễn An Ninh
- Long Vân – đường Phan Thanh Giản, Ngã Bảy, Sài Gòn
- Huỳnh Long – đường Châu Văn Tiếp, bên hông chợ Bà Chiểu
- Phi Long – Xóm Củi
- v.v…
Chữ “LONG” không hẳn chỉ có nghĩa là CON RỒNG
Tuy nhiên, những chữ “LONG” trong nhân danh, niên hiệu vua và địa danh, cùng một số tên đình, miếu, chùa chiền … ở Việt Nam kể trên không hẳn chỉ có nghĩa là CON RỒNG.
- Những địa danh tiếng Nôm như Cầu Hàm Rồng, Cồn Rồng (Mỹ Tho - Bến Tre), Bến Nhà Rồng (cái Nhà Rồng có hai con rồng trên mái nhà), ... thì chính xác chữ “RỒNG” là CON RỒNG!
Từ ngữ đồng âm
Theo sự hiểu biết của người viết, có thể hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới đều có những từ ngữ đồng âm (Homonyms), nghĩa là một từ hay một cụm từ có cách viết và phát âm giống nhau, nhưng có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Riêng trong tiếng Việt, những từ ngữ đồng âm khá phổ biến.
Trường hợp từ “long”, là một từ Hán Việt, viết bằng chữ Quốc ngữ là “LONG” (tiếng phiên âm Hán Việt dùng mẫu tự Latin), nhưng nếu viết bằng chữ Nho hay Hán tự (Chinese character) thì có nhiều cách viết, mỗi cách viết có một hay nhiều ý nghĩa khác nhau.
Bảng liệt kê những chữ “long” viết bằng chữ Nho, tức Hán tự (Chinese characters)
Chữ Nho hay Hán tự Nghĩa
________________________
1- 攏 Giản thể 拢 Tụ họp lại
2- 朧 Sự sáng ngời của ánh trăng
3- 櫳 Giản thể 栊 Cửa sổ, cái lồng, cái cũi
4- 滝 Như chữ Lung 瀧: nước chảy xiết, dòng nước chảy xiết
5- 癃 Suy yếu nhiều bệnh, bệnh già
6- 窿 Đường hầm trong mỏ hang đá
7- 竜 Con rồng (cũng như chữ 龍)
8- 胧 Sự sáng ngời của ánh trăng
9- 蘢 Giản thể 茏 Cây long, còn gọi là cây “mã liệu” 馬蓼 (Persicaria lapathifolia)
10- 蠪 蚵蠪 Hà long, tức con thằn lằn
11- 隆 Tốt đẹp, hưng thịnh, hưng khởi, thịnh vượng, phong phú, đầy đặn, nhiều, to
lớn, lớn lao, cao, tôn quý, ...
Như: “hưng long” 興隆, “long thịnh” 隆盛
12- 驡 Con ngựa rừng
13- 鸗 Con vịt rừng, vịt trời
14- 龍 Giản thể 龙 Con rồng, một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng
15- 龒 Con rồng (cũng như chữ 龍)
Từ Điển Hán Nôm (Online) Tra từ: long - Từ điển Hán Nôm (thivien.net)
(Từ Điển Phổ Thông, Từ Điển Trích Dẫn, Từ Điển Trần Văn Chánh, Từ Điển Thiều Chửu, Từ Điển Nguyễn Quốc Hùng)
Ngày nay, chữ Nho hay Hán tự không còn được dùng phổ biến nữa. Nhân danh, niên hiệu vua và địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền … trong các văn bản, tài liệu, bảng chỉ dẫn, v.v... đều được viết bằng chữ Quốc ngữ, dùng mẫu tự Latin.
Do vậy, nếu muốn biết ý nghĩa của chữ “Long”, cũng như ý nghĩa của những nhân danh, những niên hiệu vua và những địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền … cần phải tra cứu xem cách viết chữ “Long” bằng chữ Nho hay Hán tự.
Trong thời đại “Internet - Google” ngày nay, việc tra cứu được nhiều thuận lợi, khá dễ dàng và nhanh chóng. Khá nhiều Trang mạng có những bài viết về Lịch Sử, Địa Lý, v.v... thường có ghi chú cách viết chữ Nho hay Hán tự của những nhân danh, niên hiệu vua, địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền … Nhờ đó, có thể tra cứu xem chữ “Long” chữ Nho hay Hán tự viết thế nào, từ đó mới suy được ý nghĩa của chữ “Long”, cũng như ý nghĩa của những nhân danh, niên hiệu vua, địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền, ...
Tuy nhiên, nhiều Trang mạng Internet vẫn có khá nhiều thông tin chưa chính xác hay không đúng.
Người viết thử tìm trên một số Trang mạng và một số văn bản xưa viết bằng chữ Nho (Hán tự) để xem những chữ “Long” trong một số nhân danh, niên hiệu vua và địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền, ... viết như thế nào, cũng như từ đó suy đoán ý nghĩa của những tên này.
Về nhân danh, niên hiệu vua và địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền, ..., người viết tìm thấy có hai cách viết chữ “Long” bằng chữ Nho (Hán tự):
1/ 龍 (giản thể: 龙): Danh từ, có nghĩa là con rồng
2/ 隆 Tính từ, có nhiều nghĩa: Tốt đẹp, hưng thịnh, hưng khởi, thịnh vượng, phong phú, đầy đặn, nhiều, to lớn,
lớn lao, cao, tôn quý, ...
A- Trang mạng Internet
I-
Nhân danh
Một số thí dụ:
1/ Chữ “Long” viết: 龍 , nghĩa là con rồng
- Lê Long Đĩnh (Nhà Tiền Lê, 986-1009) 黎龍鋌
- Lý Long Cán, Lý Long Trát 李龍𣉙 – Vua Lý Cao Tông (1175-1210)
2/ Chữ “Long” viết: 隆, không có nghĩa là con rồng
Hoàng Tử Bảo Long (Con vua Bảo Đại và Nam Phương Hoàng Hậu)
Nguyễn Phúc Bảo Long 阮福保隆
Nguyễn Phúc Bảo Long – Wikipedia tiếng Việt
II-
Niên hiệu vua
Một số thí dụ:
1/ Chữ “Long” viết: 龍 , nghĩa là con rồng
Trị Bình Long Ứng 治平龍應 (1205–1210)
Vua Lý Cao Tông - Lý Long Cán, Lý Long Trát 李龍𣉙 (1176-1210)
2/ Chữ “Long” viết: 隆, không có nghĩa là con rồng
Vua Gia long 嘉隆
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_Long
III-
Địa danh
Một số thí dụ:
1/ Chữ “Long” viết: 龍 , nghĩa là con rồng
Thăng Long 昇龍
Thăng Long – Wikipedia tiếng Việt
- Năm 1805, vua Gia Long đổi tên Thành Long, viết chữ “Long” 隆 không có nghĩa là con rồng, thay vì chữ “Long” 龍 nghĩa là con rồng như trước (Xem đoạn Trích Trang mạng về Thành Thăng Long bên dưới).
Trích:
Thăng Long (chữ Hán: 昇龍 ) là tên gọi cũ của thành phố Hà Nội. Đây là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô Hoa Lư đến đất Đại La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, hay “rồng bay lên” theo nghĩa Hán Việt.
Năm 1805, sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn đặt kinh đô tại Phú Xuân (Huế) và cho phá thành Thăng Long để xây thành theo phương pháp của phương Tây do kỹ sư Pháp giúp đỡ. Đồng thời vua Gia Long đổi tên chữ Hán của Thăng Long 昇龍, với nghĩa là “rồng bay lên” thành ra từ đồng âm Thăng Long 昇隆, nhưng mang nghĩa là “thịnh vượng” khác nghĩa với thời các triều đại trước, vì cho rằng Thăng Long lúc đó không còn là kinh đô nơi vua ở cho nên không dùng biểu tượng rồng, linh vật tượng trưng cho vương quyền.
Cầu Long Biên (Hà Nội)
龍編 (Giản thể: 龙编)
Trích:
Long Biên (Vietnamese), also known as Longbian 龙编; 龍編 ; Lóngbiān; Lung-pien < Eastern Han Chinese: *lioŋ-pian/pen; lit. “Dragons Interweaving”) …
The capital of the early Vietnamese kingdom of Au Lac had been at Co Loa in present-day Hanoi's Dong Anh district …
The name has been translated as “Dragons Interweaving” or “Dragon Twist”, traditionally in reference to a jiao seen in the river shortly after the founding of the city. It was also known as Longyuan (Long Uyên), briefly known as Longzhou (龙州; 龍州; Lóngzhou; Lung-chou) in the 7th Century, and known as “Dragon's Gulf”.
It was also known by the name of its city wall as Luocheng or La Thanh (Chinese:羅城; pinyin: Luóchéng; Wade–Giles: Lo-ch'eng; lit. "Enveloping Wall"), although this name was later transferred to Songping after the Sui conquest in 602 and to a third site which became present-day Hanoi in the later 8th century. It is also sometimes anachronistically referenced as “Hanoi”.
2/ Chữ “Long” viết: 隆, không có nghĩa là con rồng
Một số thí dụ:
Long An 隆安
Trích:
隆安省 (越南语):Tỉnh Long An/省隆安
Long An Tỉnh (Việt Nam ngữ)
隆安省 - 维基百科,自由的百科全书 (wikipedia.org)
Trang mạng bằng tiếng Trung (tiếng Hoa) nói về tỉnh Long An ở Việt Nam
Vĩnh Long 永隆
Vĩnh Long – Wikipedia tiếng Việt
https.//vi.wikipedia.org/wiki/Vĩnh_Long
Trích:
Vĩnh Long viết theo chữ Hán là (永隆). (Vĩnh trong vĩnh viễn, vĩnh hằng, nghĩa là “mãi mãi”; Long trong long trọng, nghĩa là “thịnh vượng, giàu có”). Tên Vĩnh Long thể hiện mong muốn nơi đây luôn được thịnh vượng muôn đời. Tuy nhiên do không hiểu nghĩa, tên Vĩnh Long bị một bộ phận giới trẻ gọi là “Vĩnh Dragon” (không biết nghĩa của chữ Vĩnh và nhầm với chữ Long 龍 mang nghĩa là “rồng”).
B- Một số văn bản xưa, viết bằng chữ Nho hay Hán tự
Những văn bản xưa bằng chữ Nho chúng tôi dùng tham khảo để tìm một nhân danh, niên hiệu vua và địa danh, cùng những tên đình, miếu, chùa chiền, ... có chữ “Long” là những “Certicates” cấp cho Ngoại Tổ chúng tôi vào Thập Niên 1940s.
Chúng tôi tìm thấy một số niên hiệu vua, địa danh và nhiều tên một số chùa chiền ở Nam bộ. Tất cả những chữ “Long” trong những văn bản này đều viết bằng chữ Nho là 隆, không có nghĩa là con rồng.
I-
Nhân danh - Niên hiệu vua
- 崇隆 Sùng Long
- 嘉隆 Gia Long
- 喜隆 Hy Long
Văn bản 1.
安南護戒牒 “An Nam Hộ Giới Điệp”
(Đọc từ phải sang trái)
Cột 7
… 恭就富春國恩寺開效戒壇演教傳戒為此欽奉廣行佛化
今朝継往開來崇隆 …
… cung tựu Phú Xuân Quốc Ân Tự khai hiệu Giới Đàn diễn giáo, truyền Giới vi thử khâm phụng quảng hành Phật hóa.
Kim triêu kế vãng khai lai Sùng Long …
Cột 8
嘉隆三年金璋教賜開大戒壇十五年興崇佛法詔大覺寺密弘和尚來京
Gia Long tam niên kim chương sắc tứ khai đại Giới Đàn thập ngũ niên hưng sùng Phật Pháp, chiếu Đại Giác Tự Mật Hoằng Hòa Thượng lai Kinh.
Ghi chú:
- Gia Long tam niên 嘉隆三年: năm Giáp Tý 1804 (vua Nguyễn Thế Tổ)
- Trong bản văn viết chữ “Hy” 喜, thay vì chữ “Gia” 嘉, “spelling mistake”: thiếu Bộ 力 phía dưới, bên phải.
(Không có niên hiệu Hy Long trong lịch sử Việt Nam)
Cột 17
羯磨阿闍黎師號喜隆
Yết Ma A Xà Lê Sư, hiệu Hy Long
II-
Địa danh, tên một số chùa chiền
- 隆平村 Long Bình Thôn (Thôn Long Bình, Trà Vinh)
- 隆光寺 Long Quang Tự
- 富隆寺 Phú Long Tự
- 隆慶寺 Long Khánh Tự
- 隆安寺 Long An Tự
- 隆山寺 Long Sơn Tự
Văn bản 2.
臨濟家譜天童法派 “Lâm Tế Gia Phổ Thiên Đồng Pháp Phái”
(Đọc từ phải sang trái)
Cột 7
大南國.茶榮轄.茶饒總.隆平村. 陳氏石
Đại Nam Quốc, Trà Vinh Hạt, Trà Nhiêu Tổng, Long Bình Thôn, Trần Thị Thạch.
Văn bản 3.
結夏安居 “Kiết Hạ An Cư”
(Đọc từ phải sang trái)
Cột 15
南圻 福祥寺 寳貴 和尚 證明
隆光寺 宝達 和尚視事
Nam Kỳ,
Phước Tường Tự, Bửu Quý, Hòa Thượng chứng minh.
Long Quang Tự, Bảo Đạt, Hòa Thượng Thị Sự (hoặc Tri Sự)
Cột 17
南圻 富隆寺 善羑 和尚書記
Nam Kỳ, Phú Long Tự, Thiện Dũ, Hòa Thượng Thư Ký
Cột 18
南圻 隆慶寺 法性 和尚布薩
Nam Kỳ, Long Khánh Tự, Pháp Tánh, Hòa Thượng Bố Tát
Cột 19
南圻 隆安寺 法楽 羯摩護坛
Nam Kỳ, Long An Tự, Pháp Lạc, Yết Ma Hộ Đàn
Cột 20
南圻 隆山寺 善春 羯摩護坛
Nam Kỳ, Long Sơn Tự, Thiện Hương, Yết Ma Hộ Đàn
Cột 21
歲 次 壬午 年 七 月 十五 日 照 執
Tuế thứ Nhâm Ngọ niên, thất nguyệt, thập ngũ nhựt chiếu chấp.
Chứng nhận ngày 15 tháng 7 năm Nhâm Ngọ (Âm lịch) - năm Dương lịch 1942
C-
Hình ảnh một số chùa chiền và đình, miếu có tên có chữ “Long”
(Ảnh từ nhiều Trang Internet)
Bảng tên những đình, miếu, chùa chiền, ... cũng có hai cách viết chữ “Long”:
- viết 龍 nghĩa là con rồng
- viết 隆 nghĩa là thịnh vượng, ... không có nghĩa là con rồng
Rất tiếc khá nhiều bảng tên những đình, miếu, chùa chiền, lăng tẩm, ... xưa bằng chữ Nho, ngày nay được thay thế bằng chữ Quốc ngữ, nên có thể gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu ý nghĩa của tên đình, miếu, chùa chiền, lăng tẩm, … hay những địa danh trong cả nước.
Đình Long Đức, Trà Vinh
Bảng tên đình, xưa bằng chữ Nho, ngày nay được thay thế bằng chữ Quốc ngữ
1/ Chữ 龍 “Long” nghĩa là con rồng
Chùa Long Thọ:
Tên chùa theo tên của Ngài Luận Sư Phật Giáo Long Thọ, phiên âm theo tiếng Hoa: Na-già-át-thụ-na 那伽閼樹那, tiếng Phạn (Sanskrit): nāgārjuna नागार्जुन .
Cây Long Thọ, tên khoa học Terminalia arjuna (tiếng Anh: Arjuna, Arjun tree), “một loài cây của rồng” (theo quan điểm của người Trung Hoa). Gốc cây tại Andhra Pradesh, miền đông nam Ấn Độ, nơi Ngài Long Thọ đản sinh (năm 150 theo Lịch Julius, vào khoảng Thế Kỷ thứ nhất - Thế Kỷ thứ hai).
2/ Chữ 隆 “Long”, không có nghĩa là con rồng
Thay lời kết và suy luận
Những điểm có thể tạm gọi là “kết luận” sau đây, là những suy luận của cá nhân người viết, không hẳn đúng.
Muốn có kết luận chính xác, cần tìm hiểu và nghiên cứu khá nhiều sách vở, tài liệu và văn bản xưa (tìm trên Internet hay “hard copies”), hoặc nếu cần, có thể đến tận địa phương (thí dụ để có thể tham khảo bản tên trên cổng Tam Quan, trên mặt tiền hoặc trong Chánh Điện những ngôi đình, chùa, v.v... (Thuờng ở mỗi địa phương có một ngôi đình và ngôi chùa lấy tên địa phương đó).
Kính mong quý độc giả cao minh chỉ giáo thêm về đề tài này.
I-
Nhân danh
- Tên người, tên “Long” chữ Nho (Hán tự) có thể có hai chữ:
1/ 龍 nghĩa là con Rồng
- Vua Lê Long Đĩnh (Nhà Tiền Lê, 986-1009) 黎龍鋌
- Vua Lý Cao Tông: Lý Long Cán, Lý Long Trát 李龍𣉙 (1176-1210).
Nhiều tài tử điện ảnh Hồng-Kông như Lý Tiểu Long (Bruce Lee) 李小龍, Thành Long (Jackie Chan) 成龍, …
2/ 隆 không có nghĩa là con rồng
Như:
- Hoàng Tử Bảo Long (Con vua Bảo Đại và Nam Phương Hoàng Hậu)
Nguyễn Phúc Bảo Long 阮福保隆
Nguyễn Phúc Bảo Long – Wikipedia tiếng Việt
(Không rõ nghệ sĩ cải lương Kim Tử Long, tên chữ Nho viết chữ Long nào?)
II-
Niên hiệu vua
Có thể hầu hết những chữ “Long” trong niên hiệu vua đều viết 隆, không có nghĩa là con rồng.
- Bên Trung Hoa, Đời Thanh có niên hiệu Vua Càn Long, viết 乾隆, “Long” không có nghĩa là con rồng.
- Nhưng cũng có thể có nhiều niên hiệu vua viết 龍 “Long”, có nghĩa là con rồng, như niên hiệu Long Ứng 龍應 (1205–1210) – vua Lý Cao Tông - Lý Long Cán, Lý Long Trát 李龍𣉙 (1176-1210).
III-
Địa danh
Theo suy luận của chúng tôi, có lẽ chữ “Long” trong những địa danh ở miền Bắc có nghĩa là con rồng, như Thăng Long, vịnh Hạ Long, … như Việt sử đã ghi chép vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư về Đại La năm 1010, sau đổi tên là Thăng Long 昇龍 .
Còn ở miền Nam, trừ tên rạp hát Long Phụng, có thể hầu hết những chữ “Long” trong các địa danh viết 隆, không có nghĩa là con rồng mà là một tính từ, có nghĩa là thịnh vượng.
Thí dụ:
- Long An 隆安: có lẽ có nghĩa là “Thịnh Vượng và Bình An”
- Long Bình 隆平, cùng nghĩa như Long An: Thịnh Vượng và Bình An
- Vĩnh Long 永隆: Mãi mãi thịnh vượng, thịnh vượng và giàu có muôn đời ...
Vĩnh Long – Wikipedia tiếng Việt
https.//vi.wikipedia.org/wiki/Vĩnh_Long
IV-
Tên những đình, miếu, chùa chiền, ... cũng có những ý nghĩa tương tự như những địa danh.
__________________
Phụ Lục
Hình các văn bảng xưa bằng chữ Nho (Hán tự)
Văn bản 1. 安南護戒牒 “An Nam Hộ Giới Điệp”
(Kích thước: 445 mm x 690 mm)
Văn bản 2. 臨濟家譜天童法派 “Lâm Tế Gia Phổ Thiên Đồng Pháp Phái”
(Kích thước: 550 mm x 375 mm)
Văn bản 3. 結夏安居“Kiết Hạ An Cư”
(Kích thước: 490 mm x 380 mm)