“Chó sủa mặc chó, lữ hành cứ đi”

Có thể nói câu ngạn ngữ này là một châm ngôn hữu ích cho cuộc sống, cho những ai muốn thực hiện những công việc có ích lợi, có mục đích cao cả, đúng đắn, hoặc nhiều công việc dù lớn hay nhỏ trong đời sống hằng ngày của mỗi người.

Tương tự như câu ca dao

“Dù ai nói ngã nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.”,

Câu ngạn ngữ trên ẩn chứa bài học về kinh nghiệm sống mà ta cần noi theo để vượt qua mọi khó khăn trở ngại hầu có thể đạt đến mục tiêu của mình.

Đường ta ta đi, việc ta ta làm, không vì những khó khăn trở ngại, không vì những lời bàn ra tán vào, những lời gièm pha, chỉ trích, mỉa mai, châm chọc, chê bai... của người đời, hoặc những hành động phá rối, ngăn cản việc ta làm, ... mà ta phải thối chí, nãn lòng rồi chùn bước, thối lui và bỏ cuộc.

Dĩ nhiên là ta cần lắng nghe, tiếp nhận và suy gẫm những ý kiến, những lời bàn bạc đóng góp xây dựng thật sự, để công việc ta thực hiện có thể được dễ dàng, thuận lợi hơn.

Một khi công việc ta dự định thực hiện hoặc đang thực hiện có mục đích rõ ràng, những việc ta làm có ích lợi, không trái với lương tâm, đạo đức, ..., tất cả những lời gièm pha,chỉ trích, v.v... không vì mục đích xây dựng thật sự ví như những tiếng chó sủa bên đường, không đáng cho ta phải bận tâm suy nghĩ, không đáng cho ta phải mỗi chút mỗi trả đũa lại, mỗi chút mỗi phân bua, tranh cãi, phàn nàn, ... vì làm như vậy sẽ không đi đến đâu cả, mà trái lại ta bị mất thời gian một cách vô ích.

Như lời khuyên thật rõ ràng và hữu ích của vị cựu Thủ Tướng Anh Quốc Winston Churchill: “You will never reach your destination if you stop and throw stones at every dog that barks”, bạn sẽ không bao giờ đạt đến đích, nếu bạn cứ dừng lại và ném đá vào mỗi con chó bên đường, chỉ vì tiếng sủa của chúng.

Câu ngạn ngữ “Chó sủa mặc chó, lữ hành cứ đi” đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau, không biết câu này đã được dịch sang tiếng Việt từ bao giờ nhưng có nhiều câu diễn đạt khác nhau, nhưng tựu trung ý nghĩa cũng giống nhau: “Chó sủa thì chó cứ sủa, đoàn người đi cứ đi”, “Mặc tiếng chó sủa, đoàn lữ hành vẫn tiếp tục bước”, “Chó sủa mặc chó, đoàn lạc đà cứ đi”, …

Một số câu tiếng Anh: “The dogs bark, but the caravan goes on.”, “Dog barks but caravan moves on.”, ...

Cũng không rõ nguồn gốc câu này từ ngôn ngữ nào. Nhiều tài liệu , nhất là những trang mạng Internet không thống nhất nhau về nguồn gốc câu ngạn ngữ, có trang cho rằng là của Tây Ban Nha, trang khác cho rằng của Ba Tư (Persian proverb), ... Người viết tìm được trang cho rằng câu này của Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish proverb), xin chép ra bản bằng ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ để độc giả tiện tham khảo nếu cần:

“yiğit ölür şan yürür

dalda şu damarda kan yürür

inandığın yolda engel tanıma

it ürür kervan yürür”

Một số câu có ý nghĩa tương tự đã được dịch sang tiếng Anh:

- “If you stop every time a dog barks, your road will never end.” (Saudi Arabian)

- “The barking of a dog does not disturb the man on a camel.” (Egyptian)

- “Do not respond to a barking dog.” (Moroccan Jewish saying)

Loài chó đã được thuần hóa và sống chung với loài người, làm bạn và giúp ích cho loài người từ hàng ngàn năm trước. Do vậy có thể nói hầu như trong ngôn ngữ nào cũng có khá nhiều câu ngạn ngữ, ca dao tục ngữ, thành ngữ, phương ngôn, ... nhiều chuyện cổ tích, cũng như nhiều câu trích dẫn (quotations) đầy ý nghĩa từ những lời phát biểu hay bài viết của nhũng nhân vật nổi tiếng nói về con chó hay có liên quan ít nhiều đến con chó.

Nhân đầu năm Mậu Tuất mà con Chó là con thú biểu trưng cho Chi Tuất, chúng tôi xin chép lại một ít câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao,... sưu tập được, chủ yếu là những câu tiếng Việt. Trong khuôn khổ giới hạn của một trang Đặc San Xuân, cũng như những giới hạn cá nhân về trình độ hiểu biết và thời gian hạn hẹp, ... không thể nào chúng tôi viết thêm nhiều về nguồn gốc, ý nghĩa của từng câu.

Những câu trong nhiều ngôn ngữ khác, chúng tôi chỉ chép lại một số câu đã được dịch sang tiếng Anh.

Ngạn ngữ

Giảo thỏ tử, tẩu cẩu phanh, cao điểu tận, lương cung tàng, địch quốc phá, mưu thần vong.

Nghĩa là:

Thỏ chết thì chó săn bị làm thịt, chim hết thì cung xếp cất, nước nghịch đã diệt thì bầy tôi có công bị giết

Tục ngữ

Bạch vân thương cẩu ; Hay: Thương cẩu bạch vân ;

Hay: Bạch vân biến vi thương cẩu

Buộc/Giật cổ mèo, treo cổ chó

Bóp chó đá vãi cứt

Cẩu đắc, cẩu thất

Có cứt thì có chó

Cực như chó mắm trê

Chó béo đẹp mặt chủ nhà

Chó cái trốn con

Chó cắn áo rách

Chó cắn trộm

Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng ;

Hay: Chó ỷ thế gần nhà, gà ỷ thế gần chuồng

Chó có váy lãnh/lĩnh

Chó cùng đứt giậu

Chó chê cứt nát

Chó chê mèo mửa

Chó chết hết chuyện

Chó chui gậm chạn

Chó dại có mùa, người dại quanh năm

Chó đâu chó sủa lỗ không

Chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày

Chó dữ mất láng diềng

Chó đâu chê cứt

Chó đen giữ mực

Chó (của) người đạo chích sủa vua Nghiêu

Chó gầy hổ mặt người nuôi

Chó giữ nhà, mèo bắt chuột

Chó ghẻ có mỡ đàng đuôi

Chó khôn chớ cắn càn

Chó khôn tha cứt về nhà

Chó không chê chủ nghèo

Chó ông thánh cắn ra chữ

Chó sủa mặc chó, đoàn lạc đà cứ đi

Chơi với chó, chó liếm mặt

Chửi như chó ăn vã mắm

Đánh chó, ngó chúa ;

Cũng như:

Đánh chó nên/phải kiêng chủ nhà ; từ câu: Đả cẩu khán chủ diện

Đánh chó phải ngó đàng sau

Gái phải hơi trai, như thài lài phải cứt chó

Ghét nhau như chó với mèo

Giàu bán chó, khó bán con

Hổ lạc bình dương bị khuyển khi

Không chó bắt mèo ăn cứt

Lạc đường nắm đuôi chó, lạc ngõ nắm đuôi trâu ;

Hay: Lạc đường theo chó, lạc ngõ theo trâu

Lai dai như chó nhai giẻ rách

Làm kiếp trâu ăn cỏ, làm kiếp chó ăn dơ

Làm người thì khó, làm chó thì dễ/no

Lầm lầm như chó ăn vụng bột

Lang lảng như chó cái trốn con

Lang lảng như chó phải dùi

Loanh quanh như chó nằm chổi

Lơ láo như chó thấy thóc

Lờ đờ như mất chó giấy

Lộn thừng lộn chão quá hơn trâu lộn cày

Luồn cửa tiền, cửa hậu chẳng thèm luồn, bờ giậu chó leo

Mèo đến thì khó, chó đến thì giàu ; Cũng như: Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang

Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa

Mú chú ăn, mó chó ăn

Nai dạc móng, chó le lưỡi

Nào ai chấp chó lỏ bòi

Nắng tháng ba, chó gà le lưỡi

Nuôi chó liếm mặt, nuôi khỉ dòm nhà

Ngay lưng như chó trèo chạn

Nhẳng nhẳng như chó cắn ma

Nhất khuyển phệ hình, bá khuyển phệ thinh ;

câu nghĩa: Chỉ một con chó thấy người mà sủa, còn trăm con khác chỉ nghe tiếng sủa rồi sủa hùa theo

Nhất mực, nhì vàng, tam khoang, tứ đốm

Quăng xương cho chó cắn nhau

Rậm rật như chó tháng Bảy

Thầy giùi xui chó ghẻ

Thui chó/trâu nửa mùa hết rơm

Trai ở nhà vợ như chó ở gầm chạn

Treo đầu dê, bán thịt chó

Vắng chó nhà, gà vọc niêu tôm ; Cũng như: Vắng chủ/chúa nhà, gà vọc niêu tôm

Bụng đói, chó sói bỏ rừng

Thành ngữ

Ăn chó cả lông

Cò bay thẳng cánh/kiếng, chó chạy cong đuôi

Chỉ kê mạ khuyển ; câu nghĩa: Chỉ gà mắng chó

Chích khuyển phệ nghiêu

Cho chó ăn chè

Chó ăn đá, gà ăn muối

Chó ăn vụng bột

Chó cỏ rồng đất

Chó chực máu giác ; Hay: Chực như chó chực máu giác

Chó già, gà non

Chó già giữ xương

Chó liền da, gà liền xương

Chó ngáp/táp phải ruồi

Chó ngồi/nhảy bàn độc

Chó săn gà chọi

Chó sủa/cắn ma

Chó sủa mèo ngao

Chó tha đi, mèo tha lại

Chó treo, mèo đậy

Chọi chó lỗ đầu

Chực như chó chực máu giác ; Hay: Chó chực máu giác

Chửi chó mắng mèo

Đá mèo, quèo chó

Đánh chó chửi mèo

Đâm heo thuốc chó

Hàm chó vó ngựa

Hồ quần cẩu đảng ; câu nghĩa: Chồn bầy chó lũ

Kê minh khuyển phệ

Kêu chó đuổi ruồi

Kiến thố cố khuyển

Lang tâm cẩu phế

Lên voi xuống chó

Lòng trâu dạ chó

Mèo đàn chó hoang/điếm

Mồm chó vó ngựa

Nói như chó sủa/cắn ma

Như chó với mèo ; Hay: Chó với mèo

Phi ưng tẩu cẩu ; câu nghĩa: Chim mồi chó săn

Quần chó táp không tới

Run như cầy sấy

Sài lang đương đạo ; câu nghĩa: Chó sói chận đường

Tiền cột cổ chó

Thắt cổ mèo, treo cổ chó

Trơ như đầu chó đá

Họa hổ loại cẩu ; câu nghĩa: Vẽ cọp giống chó

Lang, sói : chó sói

Hổ lui lang tới

Lang bạt kỳ hồ

Lang tâm cẩu phế ; câu nghĩa: Lòng lang dạ sói ; Hay: Lòng muông dạ thú

Ca dao

Tuổi Tuất là con chó cò

Nằm khoanh trong lò lỗ mũi lọ lem.

Mèo hoang lại gặp chó hoang

Anh đi ăn trộm gặp nàng bứt khoai

Con mèo làm bể nồi rang

Con chó chạy lại mà mang lấy đòn

Con mèo trèo lên cây vông

Con chó đứng dưới ngó mong con mèo

Mèo rằng, sao chó chẳng theo ?

Lên đây mèo sẽ dạy leo cho mà

Chuột chê xó bếp chẳng ăn

Chó chê nhà dột ra nằm bụi tre

- Con cún cụt đuôi

Ai nuôi mầy lớn?

- Dạ thưa thầy

Con lớn mình con

Chuyện ngụ ngôn

Giết chó khuyên chồng

Chó Đá Vẫy Đuôi

Câu đối từ chuyện ngụ ngôn:

Giết chó khuyên chồng

Mài dao dạy vợ

Tình nghĩa ngươi thua người giết chó

Đức tài ta kém kẻ mài dao

Câu đối khác:

Ngựa kim ăn cỏ chỉ

Chó cắn thợ may

(có những chữ về thợ may: kim chỉ vá may)

Trích:

Lục súc tranh công (khuyết danh) con chó kể về công trạng của mình:

Đêm năm canh con mắt như chong:

Đứa đạo tặc nép oai khủng động.

Ngày sáu khắc, lỗ tai bằng trống,

Đứa gian tham thấy bóng cũng kinh.

Lại đến ngày kỵ lạp tiên sinh,

Cũng ra sức săn chồn, đuổi sóc.

Bao quản chui gai, lước góc,

Chi này múa mỏ, lòn hang…”

Khi sống thì giữ gìn của đời,

Khi thác xuống giữ cầu âm giái,

Người có phước, muông đưa ra khỏi,

Ai vô nhân, qua chẳng đặng đâu!

Chủ có lòng suy trước, xét sau,

Khi lâm tử gạo tiền tống táng.

Chủ đã có công dày ngãi rộng,

Muông dễ không tiếp rước đãi đưa…”

Một số câu trong nhiều ngôn ngữ khác đã được dịch sang tiếng Anh:

“The dog's kennel is not the place to keep a sausage.” (Danish Proverb)

“To live long, eat like a cat, drink like a dog.” (German Proverb)

“Three things it is best to avoid: a strange dog, a flood, and a man who thinks he is wise.” (Welsh Proverb)

“The dog wags his tail, not for you, but for your bread.” (Portuguese Proverb)

“The barking of a dog does not disturb the man on a camel.”

(Egyptian Proverb)

“Children aren't dogs; adults aren't gods.” (Haitian Proverb)

“Beware of a silent dog and still water.” (Latin Proverb)

“The greater love is a mother's; then comes a dog's; then a sweetheart's.”

(Polish Proverb)

“One dog barks at something, the rest bark at him.” (Chinese Proverb)

“Do not respond to a barking dog.” (Moroccan Jewish saying)

“Only mad dogs and Englishmen go out in the noonday sun.” (Indian Proverb)

“Those who sleep with dogs will rise with fleas.” (Italian Proverb)

“Show a dog a finger, and he wants the whole hand.” (Yiddish Proverb)

“If you are a host to your guest, be a host to his dog also.” (Russian Proverb)

“A house without either a cat or a dog is the house of a scoundrel.”

(Portuguese Proverb)

“An honest man is not the worse because a dog barks at him.”

(Danish Proverb)

“Every dog is allowed one bite.” (US Proverb)

“A good dog deserves a good bone.” (US Proverb)

If you stop every time a dog barks, your road will never end.”

(Saudi Arabian Proverb)

“Dog does not eat dog.”

“Give a dog a bad name and hang him.”

“Why keep a dog and bark yourself?”