Chương II
Chapter II
VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
EMPLOYMENTS, RECRUITMENT AND EMPLOYEE MANAGEMENT
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
Article 9. Employments and creation of employments
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
1. Employment is any income-generating laboring activity that is not prohibited by law.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
2. The State, employers and the society have the responsibility to create employment and guarantee that every person, who has the work capacity, has access to employment opportunities.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
Article 10. Right to work of employees
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
1. An employee shall have the right to choose his employment, employer in any location that is not prohibited by law.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
2. An employee may directly contact an employer or through an employment service provider in order to find a job that meets his/her expectation, capacity, occupational qualifications and health.
Điều 11. Tuyển dụng lao động
Article 11. Employment plan
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
1. Employers have the right to recruit employees directly or through employment agencies or dispatching agencies.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
2. Employees shall not pay any employment cost.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Article 12. Responsibility of an employer for employee management
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
1. Prepare, update, manage, use the physical or electronic employee book and present it to the competent authority whenever requested.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Declare the employment status within 30 days from the date of commencement of operation, and report periodically on changes of employees during operation to the local labor authority under the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial labor authority") and to the social security authority.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. The Government shall elaborate this Article.