Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

Article 188. Procedures for the settlement of individual labor disputes by labor mediators

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

1. Individual labor disputes shall be settled through mediation by labor mediators before being brought to the Labor Arbitration Council or the Court, except for the following labor disputes for which mediation is not mandatory:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

a) Disputes over dismissal for disciplinary reasons; unilateral termination of employment contracts;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Disputes over damages and allowances upon termination of employment contracts;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

c) Disputes between a domestic worker and his/her employer;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

d) Disputes over social insurance in accordance with social insurance laws; disputes over health insurance in accordance with health insurance laws ; disputes over unemployment insurance in accordance with employment laws; disputes over insurance for occupational accidents and occupational disease in accordance with occupational safety and health laws;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

dd) Disputes over damages between an employee and organization that dispatches the employee to work overseas under a contract;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

e) Disputes between the dispatched employee and the client enterprise.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

2. The Labor Arbitration Council shall complete the mediation process within 05 working days from the receipt of the request from the disputing parties or the authority mentioned in Clause 3 Article 181 of this Labor Code.

3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

3. Both disputing parties must be present at the mediation meeting. The disputing parties may authorize another person to attend the mediation meeting.

4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

4. The labor mediator shall instruct and assist the parties to negotiate with each other.

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

In case the two parties reach an agreement, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

In case the two parties do not reach an agreement, the labor mediator shall recommend a mediation option for the disputing parties to consider. In case the parties agree with the recommended mediation option, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator.

Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

Where the two parties do not agree with the recommended mediation option or where one of the disputing parties is absent for the second time without a valid reason after having been legitimately summoned, the labor mediator shall prepare a record of unsuccessful mediation which bears the signatures of the present disputing parties and the labor mediator.

5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

5. Copies of the record of successful mediation or unsuccessful mediation shall be sent to the disputing parties within 01 working day from the date on which it is prepared.

6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

6. In case a disputing party fails to adhere to the agreements specified in the record of successful mediation, the other party may request a Labor Arbitration Council or the Court to settle the case.

7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

7. In case mediation is not mandatory as prescribed in Clause 1 of this Article, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or the mediation is unsuccessful as prescribed in Clause 4 of this Article, the disputing parties may:

a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

a) request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in accordance with Article 189 of this Labor Code; or

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.

b) Request the Court to settle the dispute.