Phật Học Phổ Thông.IX.105. Duy thức tam thập tụng.8

TẬP BA: DUY THỨC TAM THẬP TỤNG DỊ GIẢI

BÀI THỨ 8: DUY THỨC TAM THẬP TỤNG

[Sửa] CHÁNH VĂN

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán 1

Nhược Duy thức, vân hà thế gian cập chư Thánh giáo thuyết hữu Ngã, Pháp?

Tụng viết:

Do giả thuyết Ngã Pháp

Hữu chủng chủng tướng chuyển

Bỉ y thức sở biến

Thử năng biến duy tam

Vị: Dị thục, Tư lương

Cặp liễu biệt cảnh thức.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Nếu chỉ có thức, tại sao người thế gian và trong Phật giáo đều nói có Ngã và Pháp?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Do giả nói Ngã, Pháp:

Các tướng Ngã, Pháp kia,

Nương nơi thức sanh ra.

Thức năng biến có ba:

Dị thục và Tư lương

Cùng thức Liễu biệt cảnh.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán 2

Tuy dĩ lược thuyết tam năng biến danh, nhi vị quảng biện tam năng biến tướng; thả sơ năng biến kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Sơ A-lại-da thức

Dị thục, Nhứt thế chủng

Bất khả tri chấp thọ

Xứ liễu thường dữ xúc

Tác ý, Thọ, Tưởng, Tư

Tương ưng duy Xả thọ

Thị vô phú vô ký

Xúc đẳng diệc như thị

Hằng chuyển như bộc lưu

A-la-hán vị xả.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã được nói cái "tên" của ba thức Năng biến, song chưa nói rõ cái "tướng"; vậy cái "tướng" của thức Năng biến thứ nhứt thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Trước là A-lại-da, Dị thục, Nhứt thế chủng. Không thể biết: giữ, chịu (chấp thọ) Thế giới (xứ) và phân biệt (liễu). Tương ưng năm Biến hành, Năm thọ chỉ Xả thọ Thức này và Tâm sở

Đều vô phú vô ký Hằng chuyển như nước thác A-la-hán mới xả.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán 3

Như thị dĩ thuyết sơ năng biến tướng, đệ nhị năng biến kỳ tướng vân hà?

 

Tụng viết:

Thứ đệ nhị năng biến

Thị thức danh Mạt-na

Y bỉ chuyển duyên bỉ

Tư lương vi tánh tướng

Tứ phiền não thường câu

Vị: Ngã si, Ngã kiến

Tinh Ngã mạm, Ngã ái

Cặp dư Xúc đẳng câu

Hữu phú vô ký nhiếp

Tuỳ sở sanh sở hệ

A-la-hán, Diệt định,

Xuất thế đạo vô hữu.

Dịch nghĩa

Hỏi: -Trên đã nói thức Năng biến thứ nhứt; còn thức năng biến thứ hai thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Thức năng biến thứ hai, Tên là thức Mạt-na. Nương kia lại duyên kia (A-lại-da) Tánh tướng đều lo nghĩ; Thường cùng bốn phiền não; Ngã si và Ngã kiến Ngã mạn với Ngã ái; Cùng với Xúc vân vân. Hữu phú vô ký tánh Sanh đâu chấp ngã đó. La hán và Diệt định Đạo Xuất thế không có.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.4

Như thị dĩ thuyết đệ nhị Năng biến, đệ tam Năng biến kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Thứ đệ tam Năng biến

Sai biệt hữu lục chủng

Liễu cảnh vi tánh tướng

Thiện, bất thiện, câu phi

Thử tâm sở Biến hành

Biệt cảnh, Thiện, Phiền não

Tùy phiền não, Bất định

Giai tam thọ tương ưng

Dịch nghĩa

Hỏi: - Như vậy đã nói thức Năng biến thứ hai, còn thức Năng biến thứ ba thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Thức Năng biến thứ ba Có sáu món sai khác Tánh, tướng đều biết (liễu) cảnh. Thiện, Bất thiện, Vô ký Đây Tâm sở: Biến hành Biệt cảnh, Thiện, Phiền não Tuỳ Phiền não, Bất định, Tương ưng với ba Thọ.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.5

Tiền dĩ lược phiêu lục vị tâm sở tương ưng, kiêm ưng quảng biện bỉ sai biệt tướng; thả sơ nhị vị kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Sơ Biến hành: Xúc đẳng

Thứ Biệt cảnh vị: Dục,

Thắng giải, Niệm, Định, Huệ.

Sở duyên sự bất đồng

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã lược nêu 6 vị tâm sở tương ưng; nay xin nói rõ hành tướng sai khác của các loại Tâm sở. Vậy hai vị Tâm sở đầu thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Trước Biến hành là Xúc; Sau biệt cảnh là Dục, Thắng giải, Niệm, Định, Huệ Cảnh bị duyên không đồng.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.6

Dĩ thuyết Biến hành, Biệt cảnh nhị vị, Thiện vị tâm sở kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

[[Thiện, vị: Tín, Tàm, Quí Vô tham đẳng tam căn Cần, An, Bất phóng dật Hành xả cập Bất hại.]]

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã nói hai loại Biến hành và Biệt cảnh, còn hành tướng của Thiện tâm sở thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Thiện là: Tín, Tàm,Quí Vô tham, Sân và Si Cần, An, Bất phóng dật Hành xả và Bất hại

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.7

Như thị dĩ thuyết Thiện vị tâm sở,

Phiền não tâm sở kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Phiền não vị: Tham, Sân,

Si, Mạn, Nghi, Ác kiến.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Như trên đã nói Thiện tâm sở rồi, còn hành tướng của căn bản phiền não thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Phiền não là: Tham, Sân,

Si, Mạn, Nghi, Ác kiến.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.8

Dĩ thuyết căn bản lục phiền não tướng, chư Tuỳ phiền não kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Tuỳ phiền não vị: Phẫn

Hận, Phú, Não, Tật, Xan

Cuống, Siễm dữ Hại, Kiêu

Vô tàm cập Vô quí

Trạo cử dữ Hôn trầm

Bất tín tinh Giải đãi

Phóng dật cập Thất niệm

Tán loạn, Bất chánh tri

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã nói 6 món căn bản phiền não; còn hành tướng của Tuỳ phiền não thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Tuỳ phiền não là: Phẫn, Hận, Phú, Não, Tật, Xan Cuống, Siểm, và Hại, Kiêu Vô tàm với Vô quí Trạo cử dữ Hôn trầm

Bất tín cùng Giải đãi Phóng dật và Thất niệm Tán loạn, Bất chánh tri.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.9

Dĩ thuyết nhị thập Tuỳ phiền não tướng, Bất định hữu tứ kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Bất định vị Hối, Miên

Tầm, Tư nhị các nhị.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã nói hai mươi món Tuỳ phiền não, còn hành tướng của bốn món Bất định thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Bất định là Hối, Miên

Tầm, Tư lại chia hai

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.10

Dĩ thuyết lục vị tâm sở tương ưng,

Vân hà ưng tri hiện khởi phận vị?

Tụng viết:

Y chỉ căn bản thức

Ngũ thức tuỳ duyên hiện

Hoặc câu hoặc bất câu

Như đào ba y thuỷ

Ý thức thường hiện khởi

Trừ sanh vô tưởng thiên

Cập vô tâm nhi6 định

Thuỳ miên dữ muộn tuyệt.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã nói 6 loại tâm sở tương ưng rồi, bây giờ làm sao biết được phận vị hiện khởi của 6 thức?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Nương nới thức căn bản (A-lại-da)

Năm thức tuỳ duyên hiện,

Hoặc chung hoặc chẳng chung,

Như sóng nương với nước.

Ý thức thường hiện khởi,

Trừ sanh trời Vô tưởng

Và hai định Vô tâm,

Ngủ mê hay chết giả.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.11

Dĩ quảng phân biệt tam Năng biến tướng, vi tự sở biến nhị phần sở y; vân hà ưng tri y thức sở biến, giả thuyết ngã pháp, phi biệt thật hữu, do thị nhứt thế duy hữu thức da?

Tụng viết:

Thị chư thức chuyển biến

Phân biệt sở Phân biệt

Do thử bỉ giai vô

Cố nhứt thế Duy thức.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Trên đã nói ba thức Năng biến, đều do hai phần (Tự chứng và Chứng tự chứng) làm sở y, rồi tự nó biến ra hai phần (Kiến phần và Tướng phần); bây giờ làm sao lại biết "Tất cả đều Duy thức biến ra" rồi giả nói ngã pháp, chứ không phải thật có?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Các thức này chuyển biến: Phân biệt, bị phân biệt. Do bỉ, thử đều không Nên tất cả Duy thức

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.12

Nhược duy hữu thức, đô vô ngoại duyên, do hà nhi sanh chủng phân biệt?

Tụng viết:

Do nhứt thế chủng thức

Như thị như thị biến

Dĩ triển chuyển lực cố

Bỉ bỉ phân biệt sanh

Dịch nghĩa

Hỏi: - Nếu chỉ có nội thức, không có ngoại cảnh để làm duyên, thí làm sao sanh ra các món phân biệt.

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Do tất cả chủng thức, Biến như vậy như vậy; Vì sức biến chuyển đó, Sanh các món phân biệt.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.13

Tuy hữu nội thức, nhi vô ngoại duyên, do hà hữu tình sanh tử tương tục?

Tụng viết:

Do chư nghiệp tập khí

Nhị thủ tập khí câu

Tiền Dị thục ký tận

Phục sanh dư Dị thục

Dich nghĩa

Hỏi: - Nếu chỉ có nội thức, không có ngoại cảnh để làm trợ duyên, thì tại làm sao chúng hữu tình lại sanh tử tương tục?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Do chủng tử các nghiệp Và chủng tử hai thủ (năng thủ, sở thủ) Nên Dị thục trước chết Lại sanh Dị thục sau

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.14

Nhược duy hữu thức, hà cố Thế Tôn xứ xứ kinh trung, thuyết hữu tam tánh?

- Ưng tri tam tánh, diệc bất ly thức.

- Sở dĩ giả hà?

Tụng viết

Do bỉ bỉ Biến kế

Biến kế chủng chủng vật

Thử Biến kế sở chấp

Tự tánh vô sở hữu

Y tha khởi tự tánh

Phân biệt duyên sở sanh

Viên thành thật ư bỉ

Thường viễn ly tiền tánh

Cố thử dữ Y tha

Phi dị phi bất dị

Như vô thường đẳng tánh

Phi bất kiến thử bỉ.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Nếu chỉ có thức, tại sao trong các Kinh, đức Thế Tôn nói có ba tánh?

Đáp: - Phải biết ba tánh đó cũng không rời thức.

Hỏi: - Tại sao thế?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Do các tánh Biến kế, Chấp hết tất cả vật. Tánh Biến kế sở chấp, Tự nó không thật có. Còn tánh Y tha khởi Do các duyên mà sanh. Viên thành thật với kia (Y tha) Xa lìa Biến kế trước. Thành thật với Y tha, Cũng khác cũng không khác; Như vô thường vân vân Chẳng thấy đây (Viên thành) và kia (Y tha)

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.15

Nhược hữu tam tánh, như hà Thế Tôn thuyết nhứt thế pháp, giai vô tự tánh?

Tụng viết

Tức y thử tam tánh,

Lập bỉ tam vô tánh.

Cố Phật mật ý thuyết:

Nhứt thế pháp vô tánh.

Sơ tức tướng vô tánh,

Thứ vô tự nhiên tánh,

Hậu do viễn ly tiền:

Sở chấp ngã pháp tánh.

Thử chư pháp thắng nghĩa,

Diệc tức thị Chơn như:

Thường như kỳ tánh cố;

Tức Duy thức thật tánh.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Nếu có ba tánh, tại sao đức Thế Tôn nói: "tất cả pháp đều không có tự tánh?"

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Y theo ba tánh này, Lập ra ba vô tánh. Nên Phật mật ý nói: Tất cả pháp vô tánh. Trước là "tướng" vô tánh, Kế, không tự nhiện tánh, Sau, do xa lìa trước: Tánh chấp Ngã và Pháp. Đây Thắng nghĩa các Pháp, Cũng tức là Chơn như, Vì tánh thường như vậy, Tức thật tánh Duy thức.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.16

Như thị sở thành Duy thức tướng tánh, thuỳ y kỷ vị, như hà ngộ nhập? - Vị cụ Đại thừa nhị chủng tánh giả, lược hữu ngũ vị, phương năng ngộ nhập. Nhứt Tư lương vị, nhị Gia hành vị, tam Thông đạt vị, tứ Tu tập vị, ngũ Cứu cánh vị.

1. Sơ Tư lương vị, kỳ tướng vân hà?

Tụng viết

Nãi chí vị khởi thức

Cầu trụ Duy thức tánh

Ư nhị thủ tuỳ miên

Du vi năng phục diệt

Dịch nghĩa

Hỏi: - Như thế là đã thành lập tướng và tánh của Duy thức. Vậy người nào, có mấy vị, và làm sao ngộ nhập được Duy thức ?

Đáp: - Phải người có đủ hai món tánh Đại thừa và tu hành trải qua năm địa vị sau này, mới ngộ nhập được Duy thức tánh.

1. Vị Tư lương, 2. Vị Gia hạnh,

            3. Vị Thông đạt, 4. Vị Tu tập,

            5. Vị Cứu cánh.

Hỏi: - Hành tướng của vị Tư lương thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Cho đến chưa khởi thức

Cầu trụ Duy thức tánh

Hai thủ còn miên phục

Chưa có thể diệt trừ.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.17

2. Thức Gia hạnh vị, kỳ tướng vân hà ?

Tụng viết:

Hiện tiền lập thiểu vật

Vị thị Duy thức tánh

Dĩ hữu sở đắc cố

Phi thật trụ Duy thức

Dịch nghĩa

Hỏi: - Hành tướng của vị Gia hạnh thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Hiện tiền còn một tí Gọi là Duy thức tánh; Vì còn sở đắc vậy, Chẳng thật trụ Duy thức.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.18

3. Thứ Thông đạt vị, kỳ tướng vân hà ?

Tụng viết

Nhược thời ư sở duyên

Trí đô vô sở đắc

Nhĩ thời trụ Duy thức

Ly nhị thủ tướng cố.

Dịch nghĩa

Hỏi: -Hành tướng của vị Thông đạt thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Khi nào "cảnh" bị duyên Và "trí" đều không có Khi đó trụ Duy thức Đã lìa hai món thủ.

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.19

4. Thứ Tu tập vị, kỳ tướng vân hà?

Tụng viết:

Vô đắc bất tư nghị

Thị xuất thế gian trí

Xả thị thô trọng cố

Tiên chứng đắc chuyển y.

Dịch nghiã

Hỏi: - Hành tướng của vị Tu tập thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

"Không đặng", chẳng nghĩ bàn; Đây là "Trí xuất thế" (vô phân biệt trí) Vì bỏ hai Thô trọng Nên chứng đặng "chuyển y"

[Sửa] Nguyên văn chữ Hán.20

5. Hậu Cứu cánh vị, kỳ tướng vân hà ?

Tụng viết

Thử tức vô lậu giới Bất tư nghị, Thiện, Thường An lạc, Giải thoát thân Đại Mâu ni danh Pháp.

Dịch nghĩa

Hỏi: - Hành tướng của vị Cứu cánh thế nào?

Đáp: - Luận chủ nói bài tụng để trả lời rằng:

Đây là cõi Vô lậu Bất tự nghị, Thiện, Thường An lạc, Giải thoát thân Đại Mâu ni Pháp thân