Tụ bù trung thế là một thiết bị quan trọng trong hệ thống tủ tụ bù, được nhiều doanh nghiệp vận hành đường dây điện trung thế hoặc có nhu cầu sử dụng điện cao tin dùng. Trong bài viết này, BTB Electric sẽ cùng bạn khám phá cấu tạo, nguyên lý hoạt động và những lưu ý khi đấu nối tụ bù điện trung thế vào hệ thống.
Tụ bù trung thế là một thiết bị điện quan trọng trong hệ thống điện trung thế, có khả năng tích lũy và phóng điện để ổn định điện áp đường dây cũng như bù công suất phản kháng. Thiết bị này thường có các mức điện áp từ 3kV đến 35kV và được phân loại thành tụ bù 1 pha 2 sứ và 3 pha 3 sứ.
Thông số kỹ thuật:
Fdm: Tần số định mức (Hz)
Qdm: Công suất phản kháng định mức (kVAR)
Udm: Điện áp định mức của tụ điện (kV)
Cdm: Điện dụng tụ điện (μF)
Tụ bù trung thế có cấu tạo bên trong bao gồm hai vật dẫn là hai bản cực. Bản cực này thực chất là hai lá nhôm mỏng có lớp lót cách điện, được uốn cong và đặt trong một môi trường cách điện. Vỏ ngoài của tụ được làm từ hợp kim nhôm và phủ nhựa, hàn kín để bảo vệ. Các đầu bản cực nhô lên phía trên tụ để kết nối với nguồn điện.
Tụ bù trung thế được sử dụng để nâng cao hệ số công suất cosφ. Trước tiên, cần phân biệt rõ công suất từ nguồn đến tải bao gồm công suất tác dụng và công suất phản kháng.
Công suất tác dụng là công suất hữu ích, được đo bằng đơn vị W/kW.
Công suất phản kháng là công suất vô ích, được đo bằng đơn vị VAr/kVAr.
Để giảm công suất phản kháng, hệ số công suất cosφ cần được bù.
Tụ bù trung thế có khả năng chuyển hóa điện năng để bù công suất phản kháng, làm mát đường dây, tránh sụt áp và mang lại nhiều lợi ích khác. Nguyên lý hoạt động cụ thể như sau: Khi tụ bù có cảm kháng, dòng điện sẽ chậm pha so với điện áp. Tụ bù trung thế sẽ nạp điện và tạo ra dòng điện dẫn pha so với điện áp. Dòng điện từ tụ bù sẽ cân bằng với dòng điện từ tải cảm kháng, giảm bớt công suất phản kháng và nâng cao cosφ. Tụ bù điện trung thế liên tục thực hiện quá trình nạp và xả điện để duy trì cosφ ở mức cao.
=>> Đọc thêm: So sánh tụ bù dọc và tụ bù ngang