Khi vận hành hệ thống điện có sử dụng tụ bù, cần phải có kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ nhằm duy trì hiệu suất hoạt động của hệ thống và kịp thời thay thế các tụ bù lỗi hoặc đã cũ. Các phương pháp kiểm tra tụ bù phổ biến bao gồm: sử dụng đồng hồ đo điện dung (chính xác nhất), đồng hồ vạn năng và ampe kìm.
Điện dung là thông số đặc trưng của tụ bù điện, do đó, việc sử dụng đồng hồ đo điện dung là phương pháp chính xác nhất để kiểm tra tụ bù. Mức điện dung đo được sẽ cho biết tụ còn hoạt động tốt hay đã cần thay thế. Để thực hiện đo, tụ bù cần phải không tải và đã xả hết điện.
Để đo một pha của tụ bù, cần nối tắt hai pha còn lại, sau đó đo pha cần đo và pha nối tắt. Giá trị đọc được trên đồng hồ chia đôi sẽ là dung lượng điện dung của pha đó. Thực hiện lần lượt với hai pha còn lại.
Tham khảo thông số điện dung tiêu chuẩn từ tụ bù khô BTB Electric:
Tụ 5kVAr – 240V: C = 3×97μF
Tụ 10kVAr – 250V: C = 3×170μF
Tụ 15kVAr – 415V: C = 3×93μF
Tụ 20kVAr – 440V: C = 3×110μF
Tụ 25kVAr – 480V: C = 3×115μF
Tụ 30kVAr – 525V: C = 3×115μF
Cách kiểm tra tụ bù bằng đồng hồ vạn năng tương tự như khi dùng đồng hồ đo điện dung. Đặt chế độ đo điện áp xoay chiều cho tụ bù xoay chiều và chế độ đo điện dung cho tụ bù một chiều. Sau đó, đo giá trị điện dung của tụ.
Một số dòng đồng hồ vạn năng có chế độ đo điện dung tương đối REL, giúp loại bỏ điện dung của dây đo và tăng độ chính xác của kết quả đo. Để kích hoạt chế độ này, để dây dẫn kiểm tra mở và nhấn nút REL.
Ampe kìm cũng có thể được sử dụng để kiểm tra tụ bù bằng cách đo dòng điện qua tụ khi đang vận hành. Đây là phương pháp gián tiếp, yêu cầu tụ bù đang vận hành dưới điện áp định mức và ổn định.
Bằng cách so sánh dòng điện vận hành trong các lần đo sau mỗi khoảng thời gian, có thể đánh giá được chất lượng của tụ bù dựa trên sự chênh lệch so với dòng điện định mức.
=>> Xem thêm: Những lợi ích khi sử dụng tụ bù hạ thế