Các bạn thân mến, chúng ta đã sắp chinh phục được ngữ pháp N4 rồi các bạn ạ, hôm nay chúng ta cùng học bài 49 - ngữ pháp N4 tiếng Nhật trong Minna no Nihongo. Cấu trúc ngữ pháp dưới đây các bạn nhớ luyện tập thường xuyên để nắm được nhé. Chúc các bạn học tập tốt.
Đọc thêm:
>>Ngữ pháp N4 bài 48 Minna no Nihongo tiếng Nhật.
>>Sách bài tập Minna no Nihongo I - II Kaite Oboeru.
Chia Động từ sang Thể Bị Động:
Ví dụ:
A: 社長、この本は 読まれましたか。
B: ええ、もう 読みました。
おVます になります
Đối với những động từ mà thể ます chỉ có một âm tiết như みます, ねます..., hoặc động từ thuộc nhóm III thì không dùng cách nói này.
Ví dụ:
A: 先生、いつ 新しいパソコンを お買いになりましたか。
B: 先週 買いました。
Một số động từ đặc biệt
Ví dụ:
A: 田中さんの息子さんが大学に合格したのをご存知ですか。
B: いいえ、ちっとも 知りませんでした。
Khi nhờ hoặc mời ai làm một việc gì đó, chúng ta dùng cách nói này để thể hiện sự kính trọng.
Ví dụ:
係りの者にて来ますので、ちょっと お待ちください。
Tôi sẽ đi hỏi người quản lý rồi quay lại nên xin hãy chờ ở đây một chút nhé.
Bạn đang quan tâm đến những khóa học tiếng Nhật từ mới bắt đầu đến giao tiếp thành thạo, từ N5 - N3, luyện thi N5, N4, N3, luyện nghe nói với giáo viên người Nhật, luyện biên phiên dịch tiếng Nhật, du học, hãy xem chi tiết các khóa học đào tạo tiếng Nhật của trung tâm Ngoại ngữ Hà Nội tại đường link sau:
https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.
Khi muốn nói một cách lịch sự thì động từ thể て còn được biến đổi thành động từ thể まして. Trong câu dùng けいご để đảm bảo tính nhất quán thì động từ [~まして] thường được dùng.
Ví dụ:
ハンスが ゆうべ ねつだしまして、けさ も まだ さがらないんです。
Tối qua Hans bị sốt, sáng nay nhiệt độ vẫn chưa hạ.
Các bạn đã nắm sơ qua được bài 49 - ngữ pháp N4 tiếng Nhật trong Minna no Nihongo ở trên đây rồi chứ. Hãy chăm chỉ học để sớm nắm được những cấu trúc này nhé, hẹn gặp lại các bạn ở bài viết tiếp theo.
Nguồn bài viết: sites.google.com/site/trungtamtiengnhattaihanoi