Chia sẻ với các bạn bài 37 trong Minna no Nihongo N4 tiếng Nhật, hãy xem những cấu trúc ngữ pháp dưới đây và lưu về học nhé các bạn. Với các cấu trúc ngữ pháp cần thiết, quan trọng ở bài này, các bạn đừng học lơ là, hãy lưu về học, rèn luyện để có thể sử dụng thành thạo chúng. Chúc các bạn luôn học tập thật tốt sớm chinh phục được ngôn ngữ này nè.
Đọc thêm:
>>Bài 36 - ngữ pháp N4 tiếng Nhật trong Minna no Nihongo.
>>Giáo trình Minna no Nihongo 1 tiếng Việt.
Khi N2(người 2) thực hiện một hành vi nào đó với N1(người 1), thì đứng từ phía sau của đối tượng tiếp nhận hành vi là Người 1, chúng ta dùng mẫu câu này để diễn tả. Trong mẫu câu bị động này thì Người 1 là chủ đề của câu, còn người 2 là chủ đề của hành vi và được biểu thị bằng trợ từ に.
Ví dụ:
先生は わたしを ほめました。
→ 私は 先生に ほめられました。
Tôi được cô giáo khen.
私は犬にかまれました。
Tôi bị chó cắn.
Trong mẫu câu này, Người 2 thực hiện một hành vi nào đó đối với vật mà Người 1 sở hữu(Danh từ 3), và trong nhiều các trường hợp thì hành vi đó gây phiền toái cho Người 1.
Ví dụ:
私は だれか に 足 を ふまれました。
Tôi đã bị ai đó dẫm lên chân.
私は犬に手をかまれました。
Tôi bị chó cắn vào tay.
私はぶちょうに仕事を たのまれました。
Tôi được trưởng phòng nhờ làm việc.
Chú ý:
+ Trong mẫu câu này thì chủ đề được nêu ra không phải là tân ngữ(Danh từ 3), mà là người cảm nhận sự phiền toái do hành vi gây ra.
+ Mẫu câu này chỉ được dùng khi người tiếp nhận hành vi cảm thấy phiền toái. Vì vậy các bạn không dùng nó nếu người tiếp nhận cám ơn hành vi do Người 2 làm, trong trường hợp như thế chúng ta dùng 「~て もらいます」.
Khóa học đào tạo tiếng Nhật N5 - N3, cơ bản đến giao tiếp thành thạo, biên phiên dịch tiếng Nhật, các bạn hãy xem chi tiết khóa học tiếng Nhật tại link sau nhé:
https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.
Khi nói về một sự việc nào đó và không cần thiết phải nêu rõ đối tượng thực hiện hành vi, thì chúng để “vật” hoặc “việc” làm chủ đề của câu và dùng động từ bị động để diễn đạt.
Ví dụ:
フランスで 昔の日本の絵が 発見されました。
Bức tranh cổ của Nhật được phát hiện ra ở Pháp.
Khi dùng các động từ biểu thị sự “sáng tạo”, “tạo ra”, “tìm thấy” ví dụ (かきます、はつめいします。。。) ở thể bị động thì chúng ta không dùng (に) mà dùng(に よって) để biểu thị chủ thể của hành vi.
A: 飛行機は 誰が 発明 したんですか。
Ai đã phát minh ra máy bay?
B: 飛行機は ライト兄弟によって 発明 されました。
Máy bay được phát minh bởi anh em nhà ông Wright.
Khi nói về việc sản xuất một vật, chúng ta dùng から đối với nguyên liệu, で đối với vật liệu.
から:sản phẩm làm ra đã làm thay đổi tính chất, kết cấu của nguyên liệu ban đầu. Khi nhìn vào sản phẩm ta không biết được nguyên vật liệu ban đầu
で:nhìn vào sản phẩm biết ngay được nguyên vật liệu ban đầu .
Ví dụ:
紙は 木から つくられます。
Giấy được làm ra từ gỗ.
この机は 木で つくられます。
Cái bàn này được làm ra từ gỗ.
Cấu trúc ngữ pháp trên đây các bạn cố gắng chinh phục được nó nhé, hãy chăm chỉ như một con ong làm việc đi nào. Chúc các bạn luôn thành công trên con đường gắn bó với Nhật ngữ.
Nguồn bài viết: sites.google.com/site/trungtamtiengnhattaihanoi